Mục lục

tong ket ve ngu phap

TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP

A- TỪ LOẠI

I – DANH TỪ, ĐỘNG TỪ, TÍNH TỪ

Câu 1: Trong số các từ in đậm sau đây, từ nào là danh từ, từ nào là động từ, từ nào là tính từ?

a) Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được.

(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)

b) Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.

(Kim Lân, Làng)

c) Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó.

(Kim Lân, Làng)

d) Đối với cháu, thật là đột ngột[…].

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

e) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.

(Nam Cao, Lão Hạc)

Gợi ý trả lời:

  • Câu a: Từ “lần” là danh từ, từ “ đọc” là động từ, từ” hay” là tính từ
  • Câu b: Từ “Nghĩ ngợi” là động từ
  • Câu c: Từ “Lăng, làng” là danh từ, từ “ Phục dịch, đập” là động từ
  • Câu d: Từ “Đột ngột” tính từ.
  • Câu e: Từ “phải, sung sướng” là tính từ.

Câu 2 (Tổng kết về ngữ pháp): Hãy thêm các từ cho sau đây vào trước những từ thích hợp với chúng trong ba cột bên dưới. Cho biết mỗi từ trong ba cột đó thuộc từ loại nào?

a) những, các, một

b) hãy, đã, vừa

c) rất, hơi, quá

 Gợi ý trả lời:

Chúng ta có thể thêm ghép các từ đã cho ở trên vào như sau:

  • Các từ mà kết hợp với những từ ở nhóm a là thuộc từ loại danh từ
  • Các từ mà kết hợp với những từ ở nhóm b là thuộc từ loại động từ
  • Các từ mà kết hợp với những từ ở nhóm c là thuộc từ loại tính từ

Câu 3: Từ những kết quả đạt được ở bài tập 1 và bài tập 2, hãy cho biết danh từ có thể đứng sau những từ nào? động từ đứng sau các từ nào và tính từ đứng sau những từ nào trong số những từ nêu trên?

Gợi ý trả lời:

Từ câu 1 và câu 2 chúng ta có thể thấy:

  • Từ loại danh từ có thể đứng sau các từ như: những, các, một, …(nhóm a câu 2)
  • Từ loại động từ có thể đứng sau các từ như: hãy, đã, vừa… ( nhóm b câu 2)
  • Từ loại tính từ có thể đứng sau các từ như: rất, hơi, quá… ( nhóm c câu 2)

Câu 4 (Tổng kết về ngữ pháp): Kẻ bảng theo mẫu dưới đây và điền các từ có thể kết hợp với danh từ, động từ, tính từ vào các cột để trống?

Gợi ý trả lời:

Chúng ta có thể lập bảng tổng kết về khả quan kết hợp của các từ loại theo bảng sau:

BẢNG TỔNG KẾT VỀ KHẢ QUAN KẾT HỢP 

CỦA DANH TỪ, ĐỘNGTỪ, TÍNH TỪ

tong ket ve ngu phap

Câu 5: Trong những đoạn trích sau đây, các từ in đậm vốn thuộc những loại từ nào và ở đây chúng được dùng như từ thuộc từ loại nào?

a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

b) Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

c) Những băn khoăn ấy làm cho nhà hội hoạ không nhận xét được gì ở cô con gái ngồi trước mặt đằng kia.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

Gợi ý trả lời:

  • Câu a từ “ tròn” thuộc tính từ nhưng trong tình huống này thì từ “ tròn” lại được sử dụng như động từ.
  • Câu b từ “ lí tưởng” thuộc danh từ nhưng lại được sử dụng ở đây như tính từ.
  • Câu c từ “ băn khoăn” là thuộc tính từ nhưng trong câu này thì nó lại được sử dụng như danh từ.

II – CÁC TỪ LOẠI KHÁC

Câu 1 (Tổng kết về ngữ pháp): Hãy sắp xếp các từ in đậm trong những câu sau đây vào cột thích hợp theo bảng dưới mẫu) ở dưới:

a) Một lát sau không phải chỉ có ba đứa mà cả một lũ trẻ ở dưới lần lượt chạy lên.

(Nguyễn Minh Châu, Bến quê)

b) Trong cuộc đời kháng chiến của tôi,tôi chứng kiến không biết bao nhiêu cuộc chia tay, nhưng chưa bao giờ, tôi bị xúc động như lần ấy.

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

c) Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt.

(Nguyễn Minh Châu, Bến quê)

d) – Trời ơi, chỉ còn năm phút!

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

e) – Quê anh ở đâu thế? – Hoạ sĩ hỏi.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

g) – Đã bao giờ Tuấn… sang bên kia chưa hả?

(Nguyễn Minh Châu, Bến quê)

h) – Bố đang sai con làm cái việc gì lạ thế?

(Nguyễn Minh Châu, Bến quê)

Gợi ý trả lời:

Chúng ta có thể sắp xếp các từ in đậm trong các câu trên theo bảng tổng kết về từ loại khác ( ngoài ba từ loại chính) sau:

BẢNG TỔNG KẾT VỀ TỪ LOẠI KHÁC

( NGOÀI BA TỪ LOẠI CHÍNH)

 

tong ket ve ngu phap

Câu 2: Hãy tìm những từ chuyên dùng ở cuối câu để tạo câu nghi vấn. Cho biết các từ ngữ ấy thuộc loại từ nào.

Gợi ý trả lời:

  • Các từ thường được dùng ở cuối câu để tạo nghi vấn:

Ví dụ: Các từ như:  à, ư, hử, hở, hả…

  • Các từ ở ví dụ trên thuộc loại từ tình thái từ

B- CỤM TỪ

Câu 1: Tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm. Chỉ ra những dấu hiệu cho thấy đó là cụm danh từ trong các câu dưới đây:

a) Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.

(Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị)

b) Ông khoe những ngày khởi nghĩa dồn dập ở làng.

(Kim Lân, Làng)

c) Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên ấy vẫn dõi theo.

(Kim Lân, Làng)

Gợi ý trả lời:

  • Trong câu a, trung tâm của các cụm từ in đậm là ảnh hưởng quốc tế, nhân cách, lối sống. Và những dấu hiệu cho thấy đó là cụm danh từ: “tất cả những” là thành phần kết hợp phía trước kết hợp với thành phần sau là từ “đó”.
  • Trong câu b, phần trung tâm là ngày khởi nghĩa. Và có thành phần kết hợp trước từ “những” là dấu hiệu cho thấy đó là cụm danh từ.
  • Trong câu c, thì tiếng cười nói là phần trung tâm. Và thành phần kết hợp sau từ “ấy” là dấu hiệu cho thấy đó là cụm danh từ.

Câu 2: Tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm. Chỉ ra những dấu hiệu cho biết đó là cụm động từ trong các câu dưới đây?

a) Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

b) Ông chủ tịch làng em vừa lên cải chính…

(Kim Lân, Làng)

Gợi ý trả lời:

  • Trong câu a, phần trung tâm của cụm từ in đậm là “đến, chạy, ôm”. Và qua các từ “đã, sẽ” là các phó từ kết hợp trước là dấu hiệu cho thấy đó là cụm động từ.
  • Trong câu b, phần trung tâm của cụm từ in đậm là “lên (cải chính)”. Và qua từ “vừa” là phó từ kết hợp phía trước là dấu hiệu cho thấy đó là cụm động từ.

Câu 3. Tìm phần trung tâm của cụm từ in đậm. Chỉ ra những yếu tố phụ đi kèm với nó.

a)  Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông,nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.

(Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị)

b) Những khi biết rằng cái sắp tới sẽ không êm ả thì chị tỏ ra bình tĩnh đến phát bực.

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

c) Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.

(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)

Gợi ý trả lời:

  • Trong câu a phần trung tâm của cụm từ in đậm “Việt Nam, bình dị”, Việt Nam, Phương Đông thuộc loại danh từ nhưng trong câu này thì lại được dùng như tính từ. Và yếu tố phụ đi kèm rất, rất mới, rất hiện đại”
  • Trong câu b phần trung tâm của cụm từ in đậm là “êm ả” và kết hợp trước là sẽ không cho thấy đó là cụm tính từ.
  • Trong câu c, phần trung tâm của cụm từ là “phức tạp, phong phú, sâu sắc” và kết hợp phía sau là từ hơn cho thấy đó là cụm tính từ.