Vẻ đẹp của một bài ca dao là tác phẩm hay, quan trọng trong chương trình. Bài soạn sẽ giúp em hiểu được tác phẩm, chuẩn bị bài một cách tốt nhất.

1. Phần chuẩn bị

Câu hỏi:

Liên hệ với những hiểu biết của em về các bài ca dao đã học, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau:

– Ca dao là những sáng tác của ai? Thường bắt nguồn từ đâu? Thể thơ phổ biến của ca dao là thể thơ nào?

– Bài ca cao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát có gì giống và khác các bài ca dao đã học ở Bài 2?

Trả lời:

– Ca dao là những sáng tác của nhân dân được truyền từ đời này sang đời khác. Nó thường được bắt nguồn từ lời ăn tiếng nói, sinh hoạt và lao động hằng ngày của nhân dân Việt Nam ta. Thể thơ phổ biến của ca dao là thể thơ lục bát.

– Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát và các bài ca dao đã học ở Bài 2 có các điểm giống nhau và khác nhau là:

+ Giống nhau: Đều thuộc thể loại ca dao.

+ Khác nhau: 

* Nội dung: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát là bài ca dao khắc họa người thôn nữ xinh đẹp giữa cánh đồng rộng lớn. Trong  khi đó các bài ca dao đã học ở Bài 2 có nội dung về tình cảm gia đình.

* Thể thơ: Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát được viết theo thể thơ hỗn hợp. Còn các bài ca dao ở Bài 2 là thể thơ lục bát truyền thống.

Hình ảnh thiên nhiên trong Vẻ đẹp của một bài ca dao

2. Câu hỏi và trả lời phần Đọc hiểu

a) Câu hỏi: Chú ý các chứ từ địa phương ni, tê.

Trả lời:

– Tê và ni là hai từ địa phương thường được nhân dân miền Trung sử dụng.

– Tê: kia

– Ni: này

b) Câu hỏi: Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?

Trả lời:

– Bài ca dao này có hai vẻ đẹp đó là:

+ Vẻ đẹp của cánh đồng quê Việt Nam

+ Vẻ đẹp của cô thôn nữ đi thăm đồng.

– Cả hai cái đẹp đều được tác giả miêu tả tài tình, rất hay và đặc sắc. Cái hay ở đây là cái hay riêng của bài ca dao này mà chúng ta không thể tìm thấy ở bất cứ nơi đâu.

c) Câu hỏi: Phần 2 tập trung làm sáng tỏ ý nào? Từ “bởi vì” nhằm mục đích gì?

Trả lời:

– Trong phần 2, tác giả đã tập trung làm sáng tỏ, nhấn mạnh những dòng đầu tiên của bài ca dao không chỉ có hình ảnh mênh mông của cánh đồng lúa mà còn xuất hiện bóng dáng của cô thôn nữ xinh đẹp, chất phác.

– Từ “bởi vì” được dùng nhằm mục đích làm sáng tỏ vấn đề đã được khẳng định ở bên trên.

d) Câu hỏi: Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?

Trả lời:

– Phần 3 phân tích 2 câu đầu của bài ca cao.

– Ở đoạn đầu không hề có chủ ngữ, khiến đối tượng như được mở rộng, người đọc tưởng chừng như đang cùng cô gái “đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng,…”. Từ đây, nó đã mở ra trước mắt chúng ta một khoảng không gian cánh đồng lúa rộng lớn, mênh mông, kéo dài đến tận chân trời.

e) Câu hỏi: Theo tác giả, hai câu cuối có gì khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao?

Trả lời:

Theo tác giả, nếu như ở hai câu đầu, cô thôn nữ phóng tầm mắt ra thật xa để nhìn bao quát cả cánh đồng bát ngát thì hai câu cuối cô gái lại tập trung điểm nhìn ở gần hơn, có thể thấy được cả một “chẽn lúa đòng đòng” và liên hệ với bản thân mình rất hồn nhiên, trẻ trung, tràn trề sức sống.

f) Câu hỏi: Chú ý các từ “ngọn nắng” và “gốc nắng”.

Trả lời:

– Gốc nắng: Mặt trời.

– Ngọn nắng: Là những tia nắng ban mai mỏng, nhẹ, dịu dàng.

g) Câu hỏi: Câu cuối có thể coi là kết luận được không?

Trả lời:

– Câu cuối có thể coi là kết luận của bài ca dao vì:

+ Nó đã tóm lại được toàn bộ nội dung, ý nghĩa của cả bài ca dao

+ Chốt lại được tư tưởng, tình cảm sâu sắc, chân thành của tác giả gửi gắm qua bài ca dao.

3. Câu hỏi và trả lời cuối bài

Câu hỏi 1: Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?

Trả lời:

– Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát dưới cảm nhận của chính tác giả.

– Nhan đề đã hoàn toàn khái quát được nội dung chính của cả văn bản.

Câu hỏi 2: Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?

Trả lời:

– Theo tác giả, bài ca dao trên có những 2 vẻ đẹp. Đó là vẻ đẹp của thiên nhiên và vẻ đẹp của con người.

– Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản.

– Vẻ đẹp của cô thôn nữ thăm đồng lúa được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn.

Câu hỏi 3: Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản?

Trả lời:

– Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh dưới đây:

+ Cái hay đấy là cái hay riêng của bài ca dao này, không thấy ở bất kỳ một bài ca dao hay tác phẩm nào khác.

+ Chẽn lúa đồng đồng đang phất phơ trước gió nhẹ, dưới ngọn nắng hồng ban mai hiện lên mới đẹp làm sao!

+ Hình ảnh của “ngọn nắng” vào buổi sáng tinh mơ giữa cánh đồng.

+ Toàn bộ bài ca dao là một bức tranh tuyệt đẹp, trữ tình.

Câu hỏi 4: Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2, 3, 4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu:

Trả lời:

Câu hỏi 5: So sánh những gì em hiểu về ca dao ở Bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu cho em hiểu thêm được những gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích nhất câu, đoạn nào trong văn bản nghị luận này?

Trả lời:

– So sánh những gì em hiểu về ca dao ở Bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu cho em hiểu thêm được nhiều điều về nội dung và hình thức của ca dao:

+ Nội dung: Ca dao là một thể loại có nội dung vô cùng đa dạng và phong phú. Nó không chỉ khắc họa tình cảm gia đình, tình yêu đôi lứa, tình cảm dành cho đất nước, quê hương, mà nó còn miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên, của con người Việt Nam ta.

+ Hình thức: Bên cạnh thể thơ lục bát truyền thống thì ca dao còn được viết theo nhiều thể thơ như: thể vãn, thể hỗn hợp, thể song thất lục bát,…

– Em thích nhất phần cuối trong văn bản nghị luận này. Vì nó đã thể hiện được vẻ đẹp bên ngoài cùng vẻ đẹp tâm hồn của cô gái ở độ tuổi đẹp nhất đời người. Đó là một cô thiếu nữ xinh đẹp, chất phác, tràn đầy sức sống và có một tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, thích cái đẹp của thiên nhiên đất nước.