I. SOẠN BÀI TỪ GHÉP: CÁC LOẠI TỪ GHÉP

1.1 Câu hỏi số 1 (SGK trang 13)

Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy?

(1) Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại […].

(Lí Lan)

(2) Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy lại thu cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ […].

(Thạch Lam)

Trả lời:

– Trong các từ ghép: bà ngoại, thơm phức, tiếng “ngoại” và “phức” là hai tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho hai tiếng chính: “bà” và “thơm”.

– Nhận xét về trật tự của các tiếng trong hai từ này: tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.

soan tu ghep

1.2. Câu hỏi số 2 (SGK trang 13)

Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng ở những ví dụ sau (trích từ văn bản Cổng trường mở ra)  có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?

– Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường.

– Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng […].

Trả lời:

Các tiếng trong hai từ ghép: quần áo, trầm bổng ở ví dụ trên không phân ra tiếng chính, tiếng phụ, mà bình đẳng về mặt ngữ pháp. Hai tiếng ghép lại thành từ.

2. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP

2.1. Câu hỏi số 1 (SGK trang 14): So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ , nghĩa của từ thơm phức với nghĩa từ thơm, em thấy có gì khác nhau.

Trả lời:

– Nghĩa của từ “bà ngoại” hẹp hơn, cụ thể hơn với nghĩa của từ “bà”. Bà ngoại là mẹ của mẹ, còn “bà” chỉ chung bà nội hay bà ngoại (mẹ của bố hoặc của mẹ).

– Nghĩa của từ “thơm phức” hẹp hơn nghĩa của từ “thơm”. Thơm phức ý chỉ mùi thơm mạnh, còn “thơm” chỉ chung chung.

2.2 Câu hỏi số 2 (SGK trang 14): So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa mỗi tiếng trầm, bổng em thấy có gì khác nhau?

Trả lời:

+ “quần áo” chỉ trang phục nói chung, nghĩa khái quát hơn; còn “quần” và “áo” nghĩa hẹp hơn từ ghép “quần áo” và bình đẳng về mặt ngữ pháp.

+ “trầm bổng” chỉ âm thanh lúc lên xuống; còn “trầm” và “bổng” nói về âm thanh thấp, cao riêng biệt.

3. LUYỆN TẬP

3.1.Câu số 1 (trang 15 SGK): Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại sau đây: từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.

Trả lời:

Từ ghép chính phụ lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
Từ ghép đẳng lập suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.

 

3.2. Câu số 2 (trang 15 SGK): Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép chính phụ:

Bút… Ăn…
Thước… Trắng…
Mưa… Vui…
Làm… Nhát…

 

Trả lời: bút chì, thước kẻ, mưa rào, làm quen, ăn cơm, trắng xóa, vui tai, nhát gan

3.3. Câu số 3 (trang 15 SGK): Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép đẳng lập: núi…; ham…; xinh…; mặt…; học…; tươi…

Trả lời:  Điền thêm để tạo thành từ ghép đẳng lập như sau:

– núi: núi sông, nói non

– ham: ham thích, ham muốn

– xinh: xinh đẹp, xinh tươi

– mặt: mặt mũi, mặt mày

– học: học hỏi, học hành

– tươi: tươi cười, tươi trẻ

3.4. Câu số 4 (trang 15 SGK): Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?

Trả lời:

Có thể nói “một cuốn sách, một cuốn vở” vì “sách” và “vở” là danh từ đếm được chỉ sự vật cụ thể. Còn không thể nói “một cuốn sách vở” vì sách vở là từ ghép đẳng lập, có nghĩa khái quát, không đếm được.

3.5 Câu số 5 (trang 15 SGK):

a) Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?

b) Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?

c) Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?

d) Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?

Trả lời:

a, Không phải mọi loại hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng. Ở đây hoa hồng chỉ một loài hoa.

b, “Cái áo dài của chị em ngắn quá” nói như vậy đúng. Vì áo dài là từ ghép chính phụ, chỉ một loại áo.

c, Không phải mọi loại cà chua đều chua. Cà chua là tên một loại quả chứ không phải đặt theo mùi vị. Nói “Qủa cà chua này ngọt quá” được vì trong câu này “cà chua” là danh từ chỉ sự vật.

d, Không phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng. Cá vàng là loại cá cảnh được nuôi trong chậu cảnh.

3.6. Câu số 6 (trang 16 SGK): So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (Anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

soan tu ghep

Trả lời: So sánh nghĩa của các từ ghép với nghĩa của những từ tạo nên chúng:

– mát tay: dễ đạt được kết quả tốt

+ mát: nhiệt độ vừa phải, mang lại cảm giác dễ chịu

+ tay: bộ phận trên cơ thể người

– nóng lòng: tâm trạng bồn chồn, lo lắng muốn đạt được điều gì đó

+ nóng: nhiệt độ cao hơn mức trung bình, thuộc về cảm giác

+ lòng: bộ phận cơ thể người

– gang thép: chỉ người có tính cách cứng cỏi, vững vàng

+ gang: hợp kim của sắt với carbon, thường dùng đúc đồ vật

+ thép: hợp kim bền, cứng, dẻo của sắt với lượng  nhỏ carbon

– tay chân: người thân tín, người bề dưới đắc lực

+ tay, chân: bộ phận của cơ thể.

3.7. Câu số 7 (trang 16 SGK): Phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu sau:

Trả lời: