Soạn tìm hiểu chung về văn nghị luận trang 7-11 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2

1. Nhu cầu nghị luận và Văn bản nghị luận – Tìm hiểu chung về văn nghị luận trang 7 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2

a) Trong đời sống, em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như dưới đây không:

– Vì sao em đi học? (hoặc: Em đi học để làm gì?)

– Vì sao con người cần phải có bạn bè?

– Theo em, như thế nào là sống đẹp?

– Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu, lợi hay hại?

Hãy nêu thêm các câu hỏi về các vấn đề tương tự.

Trả lời:

Trong đời sống em vẫn thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như trên.

Câu hỏi về các vấn đề tương tự:

– Vì sao trái đất lại nóng lên?

– Chơi Game là tốt hay xấu?

– Có nên vứt rác bừa bãi không?

b) Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay không? Hãy giải thích vì sao.

Trả lời:

Khi trả lời các câu hỏi như vậy, em không thể trả lời bằng các kiểu văn bản như tự sự, miêu tả, biểu cảm mà buộc phải dùng lí lẽ, dẫn chứng để giải thích, thuyết phục người khác.

c) Để trả lời những câu hỏi như thế, hằng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường gặp những kiểu văn bản nào? Hãy kể tên một vài kiểu văn bản mà em biết.

Trả lời:

Hằng ngày trên các phương tiện truyền thông, em thường gặp những kiểu văn bản nghị luận như lời phát biểu, phản biện, thảo luận, thuyết trình,…

2. Thế nào là văn bản nghị luận? – trang 7 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2

Đọc văn bản Chống nạn thất học (Hồ Chí Minh) trang 8 SGK Ngữ văn 7 tập 2 và trả lời câu hỏi:

a) Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì? Để thực hiện mục đích ấy, bài viết nêu ra những ý kiến nào? Những ý kiến ấy được diễn đạt thành những luận điểm nào? Tìm các câu mang luận điểm. (Chú ý: Nhan đề cũng là một bộ phận của bài)

b) Để ý kiến có sức thuyết phục, bài viết đã nêu lên những lí lẽ nào? Hãy liệt kê các lí lẽ ấy (Gợi ý: Vi sao nhân dân ta ai cũng phải biết đọc, biết viết? Việc chống nạn mù chữ có thể thực hiện được không?)

c) Tác giả có thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được không? Vì sao?

Trả lời:

a) Mục đích viết bài của Bác Hồ: Bác Hồ viết bài này với mục đích kêu gọi mọi người đi học nâng cao dân trí để chống nạn thất học của đất nước lúc bấy giờ

–  Bài viết nêu ra những ý kiến với các luận điểm:

+ Sự cần thiết phải nâng cao dân trí: nếu không biết chữ thì làm sao đất nước tiến bộ được, phải có kiến thưc mới hiểu biết quyền lợi, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà,…

+ Kêu gọi mọi người cùng th am gia chống nạn thất học: “Mọi người Việt Nam…biết viết chữ Quốc ngữ”

b) Những lí lẽ được sử dụng:

– Tình trạng thất học, lạc hậu của 95% dân số.

– Để xây dựng đất nước trước hết phải biết chữ.

– Việc chống thất học là việc có thể thực hiện được.

c) Tác giả cũng có thể thực hiện mục đích bằng văn miêu tả, kể chuyện, biểu cảm. Tuy nhiên sẽ khó thuyết phục và đạt hiệu quả cao như văn nghị luận.

II – Luyện tập Tìm hiểu chung về văn nghị luận – trang 9 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2

Câu 1 trang 9 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2

Đọc văn bản Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội (Băng Sơn) trang 9 SGK Ngữ văn 7 tập 2 và trả lời câu hỏi:

a) Đây có phải là bài văn nghị luận không? Vì sao?

b) Tác giả đề xuất ý kiến gì? Những dòng, câu văn nào thể hiện ý kiến đó? Để thuyết phục người đọc, tác giả nêu ra những lí lẽ và dẫn chứng nào?

c) Bài nghị luận này có nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế hay không? Em có tán thành ý kiến của bài viết không? Vì sao?

Trả lời:

a) Văn bản Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội là một văn bản nghị luận. Vì bài văn nêu lên một ý kiến, luận điểm và chứng minh nó bằng lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục.

b) Tác giả đề xuất ý kiến:

“Tạo một thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì rất dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp văn minh cho xã hội?”

– Lí lẽ và dẫn chứng được sử dụng trong bài:

+ Trong cuộc sống có thói quen tốt (dậy sớm, đúng hẹn, giữ lời hứa, đọc sách…) và xấu (hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự).

+ Có người biết phân biệt tốt và xấu nhưng đã thành thói quen nên khó bỏ khó sửa (thói quen hút thuốc lá gây thói quen gạt tàn bừa bãi …)

+ Tác hại của thói quen xấu (mất vệ sinh khu dân cư, …)

+ Khả năng tạo thói quen tốt và nhiễm thói quen xấu.

c) Bài viết này nhằm giải quyết vấn đề trong thực tế. Em đồng ý với ý kiến của bài viết. Vì vấn đề rất có ý nghĩa đối với mọi người, xã hội và ý kiến rất đúng đắn.

Câu 2 trang 10 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2

Hãy tìm hiểu bố cục của bài văn trên.

Trả lời:

Bố cục bài văn (3 đoạn):

+ Đoạn 1 (2 câu đầu): Nêu vấn đề, giới thiệu.

+ Đoạn 2: Chứng minh vấn đề, nêu ra hững thói quen xấu và tác hại của nó hút thuốc, vứt rác bừa bãi,..)

+ Đoạn 3 (Còn lại): Kết luận – Đưa ra lời khuyên cho mọi người: nên tạo ra nếp sống đẹp, văn minh

Câu 3 trang 10 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2

Sưu tầm hai đoạn văn nghị luận và chép vào vở bài tập.

Trả lời:

Đoạn văn 1: Lòng vị tha
Trong cuộc sống luôn có những điều mà ta chẳng bao giờ hài lòng, có những lời nói khiến ta bị tổn thương, có những cách đối xử làm ta buồn rười rượi…Nhưng điều quan trọng là sau tất cả những điều đó,ta vẫn có lòng vị tha. Ngạn ngữ có câu: “Hãy tha thứ và hãy quên!”, nhưng phần lớn chúng ta thường cảm thấy quên dễ hơn nhiều so với việc tha thứ cho một người nào đó đã làm ta đau lòng,việc tha thứ đòi hỏi một người phải có tấm lòng nhân hậu sâu sắc,biết yêu thương mọi người và bỏ qua tất cả tội lỗi mà họ đã làm.Nhưng so với thực tế,chẳng mấy ai có thể làm được như vậy.Song nếu nhìn lại,việc tha thứ cho một người nào đó có thể khiến ta cảm thấy thật sự thanh thản,nhẹ nhõm. Nếu cứ gặm nhấm những nỗi đau và âm ỉ sự phục thù, ta sẽ bị hao mòn cả về thể xác lẫn tinh thần. Vì vậy,hãy học cách sống mà có lòng vị tha vì nó là đức tính quý báu của mỗi con người chúng ta.

Câu 4 trang 10 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2

Bài văn sau đây là văn bản tự sự hay nghị luận? (Văn bản Hai biển hồ theo Quà tặng cuộc sống trang 10 SGK Ngữ Văn 7 tập 2)

Trả lời:

Văn bản Hai biển hồ là một văn bản nghị luận

Tham khảo thêm các bài soạn Ngữ văn lớp 6, tại đây:

Tự đánh giá: Những điều bố yêu trang 47

Soạn kiến thức ngữ văn trang 50