Thực hành tiếng Việt là mục quan trọng trong suốt chương trình Ngữ văn 6. Thông qua các bài tập, em sẽ được học thêm kiến thức mới, đồng thời hiểu sâu hơn các kiến thức đã có.

Câu 1: Thực hành tiếng Việt SGK Ngữ văn 6 tập 1 – trang 96:

Câu hỏi:

Tìm những câu được mở đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian trong các văn bản Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập” hoặc Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ. Chỉ ra tác dụng của kiểu câu đó đối với việc trình bày các sự kiện lịch sử được đề cập trong văn bản.

TRẢ LỜI:

– Những câu được mở đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian gian trong các văn bản Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập” hoặc Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ là:

+ Ngày 4-5-1945, Hồ Chí Minh rời Pác Bó về Tân Trào.

+ Ngày 28-29/8/1945, Bác làm việc tại 12 Ngô Quyền tập trung soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập.

+ 14h ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập  tại vườn hoa Ba Đình trước hàng chục vạn đồng bào.

+ Sau 58 ngày đêm chiến đấu dũng cảm, quân và dân ta đã đập tan toàn bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, giành thắng lợi hoàn toàn.

– Tác dụng: Các câu văn có trạng ngữ chỉ thời gian sẽ giúp người đọc, người nghe tiếp cận những thông tin lịch sử một cách nhanh chóng và chính xác nhất.

Câu 2 Thực hành tiếng Việt SGK Ngữ văn 6 tập 1 – trang 96:

Câu hỏi:

Xác định vị ngữ trong các câu dưới đây. Trong số các vị ngữ vừa tìm được, vị ngữ nào là cụm từ?

a) Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. (Thánh gióng)

b) Giặc tan vỡ. (Thánh Gióng)

c) Người dành phần lớn thì giờ soạn bản “Tuyên ngôn Độc lập”. (Bùi Đình Phong)

d) Người đưa bản thảo để các thành viên Chính phủ xét duyệt. (Theo Bùi Đình Phong)

TRẢ LỜI:

–  Vị ngữ trong các câu dưới đây là: 

a) mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa.

b) tan vỡ.

c) dành phần lớn thì giờ soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập ”.

d) đưa bản thảo để các thành viên Chính phủ xét duyệt.

– Trong các vị ngữ vừa tìm được, vị ngữ ở các câu a, c, d là cụm từ.

Câu 3 SGK Thực hành tiếng Việt Ngữ văn 6 tập 1 – trang 96:

Câu hỏi:

Tìm vị ngữ là cụm động từ, cụm tính từ trong những câu dưới đây. Xác định từ trung tâm và các thành tố phụ trong mỗi cụm từ đó.

a) Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo đài kín xuống tận chấm đuôi. (Tô Hoài)

b) Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu. (Tô Hoài)

c) Bác bổ sung một số điểm vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”. ( Theo Bùi Đình Phong)

d) Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc “Tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba Đình ngày 2/9/1945. ( Theo Bùi Đình Phong)

Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình

TRẢ LỜI:

a) Vị ngữ:

– trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo đài kín xuống tận chấm đuôi.

b) Vị ngữ:

– trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu.

c) Vị ngữ:

– bổ sung một số điểm vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”.

d) Vị ngữ: 

– đọc “Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình ngày 2/9/1945”.

Câu 4 Thực hành tiếng Việt SGK Ngữ Văn 6 tập 1 – trang 97:

Câu hỏi:

Viết đoạn văn (khoảng 4-5 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn bản thông tin đã học (trong đoạn văn đó có sử dụng vị ngữ là cụm từ). Xác định vị ngữ là cụm từ trong đoạn văn đó.

TRẢ LỜI:

Trong chương sách giáo khoa Ngữ văn 6, em đã được tiếp cận cũng như cùng các bạn tìm hiểu rất nhiều văn bản thông tin độc đáo, đặc sắc và rất thú vị. Trong đó, văn bản em tâm huyết nhất chính là “Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ”. Mỗi lần đọc tác phẩm này, trước mắt em như xuất hiện lại khung cảnh hào hùng, tráng ca của quân và dân ta khi đang cùng nhau tiến công, giành lại cứ điểm Điện Biên Phủ, cũng là từng “tấc đất tấc vàng” của đất nước Việt Nam. Đồng thời, nó cũng khắc sau trong tâm trí em lòng biết ơn, ngưỡng mộ, kính trọng với những người lính nói riêng và đồng bào ta nói chung khi họ đã chiến đấu, hy sinh anh dũng trong suốt 58 ngày đêm không nghỉ.

– Câu văn có thành phần vị ngữ là cụm từ là:

+ Trong chương sách giáo khoa Ngữ văn 6, em đã được tiếp cận cũng như cùng các bạn tìm hiểu rất nhiều văn bản thông tin độc đáo, đặc sắc và rất thú vị.