Soạn Thao tác lập luận so sánh Trang 79-81 Ngữ văn 11 Tập 1

(Soạn Thao tác lập luận so sánh)

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH

Câu 1: Xác định đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh.

Trả lời:

– Đối tượng được so sánh là bài Văn Chiêu hồn.

– Đối tượng so sánh là Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều.

Ở đây tác giả đang dùng vật so sánh và đối tượng được so sánh, văn chiêu hồn là thể loại thường được sử dụng để nói về sự tiếc thương còn chinh phụ ngâm, cung oán ngân ở đây là nói về con người, tác giả khóc thương cho số phận đau thương của những người phụ nữ.

Câu 2: Phân tích những điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh.

Trả lời:

+ Điểm giống và khác nhau giữ đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh:

  • Giống nhau:
    • Đều nói về những nỗi đau xót xa của những người phụ nữ
    • Sự đau đớn xót xa đã được thể hiện rất đặc sắc trong bài viết, nó thể hiện những nỗi lòng đau đớn về một kiếp người.
  • Khác nhau:
    •  Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: bàn đến một lớp người (người phụ nữ, người cung nữ, …)
    • Truyện Kiều: nói đến một xã hội với nhiều kiểu người có tính cách khác nhau/
    • Chiêu hồn: bàn đến cả người lúc sống và lúc chết.

Câu 3: Phân tích mục đích so sánh trong đoạn trích

Trả lời:

+ Mục đích so sánh trong đoạn trích:

– Cả hai bài này đều thể hiện những nỗi đau đớn của con người, mục đích là nhằm tố cáo chiến tranh, và xót thương cho những số phận có số phận bất hạnh và chịu nhiều đau đớn.

– Làm sáng tỏ vững chắc hơn lập luận của mình.

– Tác giả đi từng bước, đưa dẫn chứng để thuyết phục người đọc:

Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm nói về một lớp người.

Truyện Kiều nói về một xã hội người.

+ Đến Văn chiêu hồn thì cả loài người lúc sống và lúc chết được bàn tới.

+ Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, ngược lại Chiêu hồn mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai bàn đến: cõi chết.

=> Tác dụng: làm cho ý kiến cụ thể, sinh động, thuyết phục hơn.

Câu 4: Từ những nhận xét trên, hãy cho biết mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

Trả lời:

+ Mục đích của thao tác lập luận so sánh:

– Trong thế giới khách quan, nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm chung và liên quan mật thiết với nhau, nhưng vẫn có những nét riêng. Tiến hành so sánh là nhằm tìm ra những nét giống và khác nhau giữa các đối tượng để có được những nhận xét đánh giá chính xác về chúng.

+ Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:

– Đối tượng (sự vật, sự việc, hiện tượng…) đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau về một mặt, một phương diện nào đó.

– So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng.

– Kết luận rút ra từ sự so sánh phải chân thực, giúp cho việc nhận thức sự vật, sự việc, hiện tượng…được chính xác, sâu sắc hơn.

II. CÁCH SO SÁNH

(Soạn Thao tác lập luận so sánh)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Làm sao trong đêm tối ngày xưa đó, Ngô Tất Tố đã mò ra được những thực tế đó và trong đêm tối ông đã lụi hụi thắp được bó hương mà tự soi đường cho nhân vật mình đi? Lúc đó không phải là không ai nói về làng xóm dân cày, nhưng người ta nói năng khác ông, người ta bàn cải lương hơi ấm, người ta xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục…”

Câu 1: Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố trong Tắt Đèn với những quan niệm nào?

Trả lời:

+ Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố trong Tắt Đèn với những quan niệm:

– Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm” cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống nông dân sẽ được nâng cao.

– Quan niệm của những người hoài cổ cho rằng chỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa của những người nông dân sẽ được cải thiện.

Câu 2: Căn cứ để so sánh quan niệm soi đường trên là gì?

Trả lời:

+ Căn cứ để so sánh quan niệm soi đường là:

– Trong tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố, chị Dậu đã thay đổi tâm lý của mình để tạo nên bước nhảy vọt trong quan niệm sáng tác của nhà văn, người nông dân trước cách mạng không chịu gục ngã trước kẻ thù xấu xa, đồi bại.

Câu 3: Mục đích của so sánh là gì?

Trả lời:

+ Mục đích của so sánh:

– Từ việc chỉ ra sự ảo tượng của hai loại người trên, tác giả Nguyễn Tuân đã làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố, đó là người nông dân phải biết vùng lên chống lại những kẻ áp bức, bóc lột mình. Sự so sánh ở đây là so sánh tương phản, người viết đưa ra sự so sánh để khẳng định quan điểm đúng đắn của mình.

Câu 4: Lấy dẫn chứng từ những đoạn trích đã nêu để làm rõ những điểm sau:

  • Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau về một mặt, một phương diện nào đó.
  • So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng.
  • Kết luận rút ra từ so sánh phải chân thực, giúp cho việc nhận thức sự việc được chính xác, sâu sắc hơn.

Trả lời:

  • Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau về một mặt, một phương diện nào đó.
  • So sánh phải xác định được tiêu chí rõ ràng
  • Kết luận rút ra phải liên quan đến tiêu chí đó. Ví dụ:

Theo Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng con đường nông dân phải đi của Tắt đèn cao hơn tác phẩm của những người theo chủ nghĩa cải lương hoặc theo khuynh hướng hoài cổ. Nguyễn Tuân chỉ chú ý nhấn mạnh mặt này, trong khi đó, các mặt khác của tác phẩm như sự đa dạng phong phú về cảnh đời, sức hấp dẫn của lời văn… thì tác giả lại không đề cập tới.

III. LUYỆN TẬP

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các câu hỏi bên dưới:

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác”

Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập

Đến Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

Song hào kiệt đời nào cũng có.

(Nguyễn Trãi, Đại cáo bình Ngô)

Câu 1: Trong đoạn trích, tác giả đã so sánh “Bắc” với “Nam” về những mặt nào?

Trả lời:

Trong đoạn trích trên, tác giả đã só sánh “Bắc” với “Nam” về những mặt sau:

  • Văn hóa
  • Lãnh thổ
  • Phong tục tập quán
  • Chính quyền riêng
  • Hào kiệt

Giống nhau: Qua đoạn trích trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã khẳng định nước Đại Việt ta có tất cả những điều mà nước Đại Minh có như văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền, hào kiệt… Đó là những điểm tương đồng giữa hai nước, đồng thời Nguyễn Trãi cũng nhấn mạnh sự khác biệt giữa nước ta và Trung Hoa trên các mặt:

Khác nhau:

  • Văn hóa: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
  • Lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia
  • Phong tục: Phong tục Bắc Nam cũng khác
  • Chính quyền riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập – Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
  • Hào kiệt: Song hào kiệt đời nào cũng có

Câu 2: Từ sự so sánh đó, có thể rút ra kết luận gì?

Trả lời:

+ Từ những sự so sánh trên có thể rút ra những kết luận sau:

– Thông qua phần so sánh, tác giả muốn khẳng định Đại Việt là một quốc gia độc lập, tự chủ tự cường. VÌ vậy, âm mưu thôn tính sát nhập hai quốc gia Bắc – Nam là trái lại với ý trời, trái với đạo lí.

Câu 3: Sức thuyết phục của đoạn trích?

Trả lời:

+ Sức thuyết phục của bài viết:

– Ở bài viết, tác giả đã dùng đối tượng có những nét tương quan để làm nổi bật được yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi miền với nhau, trong bài này tác giả đã nói về một mối tương quan và những nét riêng biệt để làm nổi bật đối tượng được dùng để so sánh.

– Trên cơ sở nêu ra những nét giống và khác nhau, tác giả dẫn dắt người đọc đi đến một chân lí, đó là sự tồn tại độc lập của hai quốc gia, không thể hòa lẫn được.