Soạn Thao tác lập luận bác bỏ Trang 24-27 Ngữ văn 11 Tập 2

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ

( Soạn Thao tác lập luận bác bỏ)

+ Khái niệm Lập luận bác bỏ: là cách thức đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng khoa học của mình để phủ nhận ý kiến, quan điểm thiếu chính xác của người khác. Từ đó, nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe.

+ Mục đích của thao tác lập luận bác bỏ: Dùng những lí lẽ, dẫn chứng đúng đắn, khoa học để chỉ rõ những sai lầm, thiếu khoa học của một ý kiến, quan điểm nào đó; đồng thời bày tỏ và bênh vực ý kiến đúng đắn.

+ Tác dụng: là thao tác quan trọng giúp cho bài nghị luận thêm sâu sắc và giàu tính thuyết phục; là thao tác rất cần thiết trong cuộc sống.

+ Yêu cầu của thao tác lâp luận bác bỏ:

  • Phát hiện những sai lầm của họ.
  • Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục với giọng điệu dứt khoát, tự tin.
  • Tỏ thái độ khách quan, có chừng mực; phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng tranh luận.

II. CÁCH BÁC BỎ

( Soạn Thao tác lập luận bác bỏ)

Câu 1: Đọc các đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Câu hỏi:

Trong cả ba đoạn trích trên:

  • Luận điểm nào bị bác bỏ? Bác bỏ bằng cách nào?
  • Luận cứ nào bị bác bỏ? Cách bác bỏ ra sao?
  • Các lập luận nào bị bác bỏ? Hãy phân tích.

Trả lời:

+ Trong đoạn trích a):

– Nội dung bác bỏ: Tác giả Đinh Gia Trinh bác bỏ luận điểm thiếu khoa học, mang tính suy diễn chủ quan của Nguyễn Bách Khoa là: “Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh”.

– Cách bác bỏ: đưa ra các lý lẽ và dẫn chứng để chứng minh lập luận của Đinh Gia Trinh chỉ là sự suy diễn vô căn cứ.

Cụ thể:

– Chỉ ra sự suy diễn vô căn cứ và những lời nói từ câu thơ của Nguyễn Du.

– So sánh với những thi sĩ nước ngoài có trí tưởng tượng kì dị tương tự Nguyễn Du: “Có những thi sĩ Anh Cát Lợi, Na Uy, Đan Mạch thường sẵn thứ tưởng tượng kì dị, có khi quái dị ấy”.

– Cách diễn đạt: phối hợp các kiểu câu tường thuật, câu cảm thán, câu hỏi tu từ… một cách khéo léo để đoạn văn có sức thuyết phục.

+ Trong đoạn trích b):

– Bác bỏ luận cứ sai lầm “Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh cho việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn”.

– Cách bác bỏ:

–  Bác bỏ bằng câu văn bác bỏ nhằm phê phán trực tiếp: “Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả”

– Lấy dẫn chứng và đưa ra lí lẽ chứng minh tiếng Việt không nghèo nàn và truy tìm nguyên nhân của luận cứ sai lệch.

Cụ thể:

  • Cách diễn đạt: sử dụng câu hỏi tu từ “Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo?”; “Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự”-> dẫn chứng để chứng minh Tiếng Việt giàu có.
  • Lí lẽ: “Họ chỉ biết những từ thông dụng và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào”.
  • Nguyên nhân dẫn đến sai lệch “Phải…người”
  • Bác bỏ luận cứ sai lầm

+ Trong đoạn trích c):

– Các lập luận bị bác bỏ: Nguyễn Khắc Viện bác bỏ lập luận “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi” của nhiều người hút thuốc lá.

– Cách bác bỏ: đưa ra lý lẽ và phân tích các dẫn chứng cụ thể về tác hại của thuốc lá với những người xung quanh.

Cụ thể:

– So sánh tác hại của rượu và tác hại của thuốc lá.

– Phân tích tác hại do những người hút thuốc gây ra.

– Cách diễn đạt: phối hợp câu khẳng định và câu cảm thán: “Tội nghiệp thay những cái thai còn nằm trong bụng mẹ”; Hút thuốc thì những người gần anh cũng hít phải luồng khói độc”.

Câu 2: Hãy cho biết các cách thức bác bỏ.

Trả lời:

+ Có ba kiểu bác bỏ

  • Bác bỏ luận điểm
  • Bác bỏ luận cứ
  • Bác bỏ lập luận

+ Các cách thức bác bỏ:

– Nêu tác hại của vấn đề sai trái.

– Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến vấn đề sai trái đó.

– Phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác của vấn đề.

+ Khi bác bỏ, cần diễn đạt rành mạch, sáng sủa, uyển chuyển để người có quan điểm, ý kiến sai lệch và người nghe (người đọc) dễ chấp nhận, tin theo.

LUYỆN TẬP

( Soạn Thao tác lập luận bác bỏ)

Câu 1: Đọc hai đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Câu hỏi:

  • Chỉ ra ý kiến quan điểm mà Nguyễn Dữ và Nguyễn Đình Thi đã bác bỏ ở hai đoạn trích trên
  • Cách bác bỏ và giọng văn của hai tác giả có những nét gì khác nhau?
  • Anh chị rút ra được bài học gì về cách bác bỏ.

Trả lời:

+ Chỉ ra ý kiến, quan điểm mà Nguyễn Dữ và Nguyễn Đình Thi đã bác bỏ ở hai đoạn trích trên:

  • Nguyễn Dữ bác bỏ ý kiến sai “Cứng quá thì gãy”.
  • Nguyễn Đình Thi bác bỏ những ý kiến thiếu chính xác khi định nghĩa về thơ.

+ Cách bác bỏ và giọng văn của hai tác giả có nét khác nhau:

– Tác giả Nguyễn Dữ dùng lí lẽ và dẫn chứng để trực tiếp bác bỏ ý kiến sai lầm. Cách lập luận bác bỏ của đoạn văn là:

  • Nêu ý kiến sai lầm: “Cứng quá thì gãy”.
  • Dùng lí lẽ để bác bỏ “Kẻ sĩ chỉ lo không cứng cỏi được … chịu đổi cứng ra mền”.
  • Dùng dẫn chứng để bác bỏ: “Ngô Tử Văn … thật là xứng đáng”.

– Nguyễn Đình Thi bác bỏ luận điểm: thơ là những lời đẹp; thơ là những đề tài đẹp. Bác bỏ bằng cách đưa ra những bằng chứng thực tế: có những bài thơ lời không đẹp như thơ Hồ Xuân Hương, một số câu thơ của Nguyễn Du; có những bài thơ đề tài không đẹp như đề tài trong Bô-đơ-le, đề tài trong thơ kháng chiến.

– Khác với Nguyễn Dữ, giọng văn của Nguyễn Đình Thi trong đoạn trích nhẹ nhàng, tế nhị mà vẫn sâu sắc và cũng đầy thuyết phục.

+ Bài học về cách bác bỏ:

–  Khi bác bỏ, cần diễn đạt rành mạch, sáng sủa, uyển chuyển để người có quan điểm, ý kiến sai lệch và người nghe (người đọc) dễ chấp nhận, tin theo.

Câu 2: Trong lớp có bạn cho rằng: Không kết bạn với những người học yếu. Anh (chị) hãy bác bỏ quan niệm đó.

Trả lời:

+ Khẳng định đây là một quan điểm sai lầm.

+ Phân tích: học yếu không phải là thói xấu mà chỉ là một nhược điểm chủ quan do điều kiện khách quan chi phối (sức khỏe, khả năng…)

– Chỉ ra nguyên nhân và tác hại của quan điểm trên.

– Dùng lí lẽ và dẫn chứng để bác bỏ (quan niệm như vậy là ích kỉ, đố kị, phân biệt; hậu quả: không nâng đỡ bạn, trái lại còn đẩy bạn vào sự tự ti, mặc cảm, bế tắc; trong lớp sẽ có sự chia rẽ, ngăn cách, …)

– Nêu quan niệm đúng của mình (nên mở rộng tấm lòng, giúp đỡ, chia sẻ với bạn học yếu để bạn tiến bộ như vậy tập thể lớp mới đoàn kết).