Mục lục

Soạn Sự phát triển của từ vựng, trang 55-57, sách giáo khoa Ngữ Văn 9 tập 1

I – SỰ BIẾN ĐỔI VÀ PHÁT TRIỂN NGHĨA CỦA TỪ NGỮ

Câu 1(Soạn Sự phát triển của từ vựng): Trong bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu có câu: “Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế”. Cho biết từ “kinh tế” trong bài thơ này có nghĩa gì? Ngày nay chúng ta có thể hiểu từ này theo nghĩa Phan Bội Châu đã dùng hay không? Qua đó em rút ra nhận xét gì về nghĩa của từ?

Trả lời:

+ Trong bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” của Phan Bội Châu có câu “Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế”, từ “kinh tế” trong bài thơ này có nghĩa là kinh bang tế thế có nghĩa là trị nước cứu đời.

+ Ngày nay, chúng ta không thể hiểu từ này theo nghĩa của Phan Bội Châu đã dùng. Mà hiểu từ “kinh tế” là một lĩnh vực của đời sống xã hội.

+ Nhận xét: Qua đó em thấy nghĩa của từ phù hợp với từng thời đại, thời điểm sử dụng. Ở thời đại khác nhau nghĩa cũng sẽ khác nhau. Muốn hiểu nghĩa của từ cần gắn nó trong hoàn cảnh cụ thể, thời điểm sử dụng cụ thể.

Câu 2 (Soạn Sự phát triển của từ vựng): Đọc kĩ các câu sau (trích từ “Truyện Kiều” của Nguyễn Du) chú ý những từ in đậm.

a) Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.

Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ, thay lời nước non.

b) Được lời như cởi tấm lòng
Giở kim thoa với khăn hồng trao tay

Cũng như như hành viện xưa nay
Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người.

Tra từ điển tiếng Việt (chẳng hạn Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên, 2002) để biết nghĩa của từ “xuân” từ “tay” trong các câu trên và cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển. Trong trường hợp có nghĩa chuyển thì nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào?

Trả lời:

a) “xuân”

+ Nghĩa gốc: trong từ “chơi xuân” có nghĩa là một mùa trong năm (xuân, hạ, thu, đông), mùa xuân là mùa mở đầu, khởi đầu một năm mới.

+ Nghĩa chuyển: chỉ tuổi trẻ, tuổi thanh xuân

+ Nghĩa chuyển này được hình thành theo phương thức ẩn dụ.

b) “tay”

+ Nghĩa gốc: là một bộ phận trên cơ thể con người.

+ Nghĩa chuyển: được hiểu là thành thạo một nghề nào đó

+ Nghĩa chuyển này được hình thành theo phương thức hoán dụ.

II – LUYỆN TẬP

Câu 1(Soạn Sự phát triển của từ vựng): Từ “chân” trong các câu sau là từ nhiều nghĩa. Hãy xác định:

– Ở câu nào, từ chân dùng với nghĩa gốc.

– Ở câu nào, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

– Ở câu nào, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ

Trả lời:

+ Ở câu từ “chân” dùng với nghĩa gốc là:

“Đề huề lưng túi gió trăng,

Sau chân theo một vài thằng con con”

+ Ở câu từ “chân” được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ là:

“Dù ai nói nga nói nghiêng,

Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân”.

“Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.”

+ Ở câu từ “chân” được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ là:

Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “Hội khoẻ Phù Đổng”.

Câu 2: Từ điển Tiếng Việt định nghĩa từ “trà” như sau: “Trà: búp hoặc lá cây chè đã sao, đã chế biến để pha nước uống. Pha trà. Ấm trà ngon. Hết tuần trà”.

Dựa vào định nghĩa trên, hãy nêu nhận xét về nghĩa của từ trà trong những cách dùng như: trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua.

Trả lời:

Cách dùng từ “trà” trong những cách dùng như “trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua” được dùng với nghĩa chuyển. Các loại thực vật được chế biến thành dạng khô (sao, sấy) được dùng để hãm nước uống thì đều được gọi là trà.

Câu 3: Từ điển Tiếng Việt nêu nghĩa gốc của từ “đồng hồ” như sau: “Đồng hồ dụng cụ đo giờ phút một cách chính xác. Đồng hồ đeo tay, đồng hồ báo thức”.

Dựa vào những cách dùng như: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng…. hãy nêu nghĩa chuyển của từ “đồng hồ”.

Trả lời:

Các từ “đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng…” có nghĩa chuyển của từ “đồng hồ” theo phương thức ẩn dụ. Ở các từ này “đồng hồ” được hiểu là một cách thức để đo lường.

Câu 4: Hãy tìm ví dụ để chứng minh rằng các từ “hội chứng, ngân hàng, sốt, vua” là những từ nhiều nghĩa

Trả lời:

+ Từ “hội chứng” là những từ nhiều nghĩa: hội chứng tuổi teen, hội chứng hồi xuân, hội chứng suy thoái kinh tế.

+ Từ “ngân hàng” được chuyển nghĩa: ngân hàng số, ngân hàng máu, ngân hàng đề thi, ngân hàng giống cây trồng.

+ Từ “sốt” được chuyển nghĩa: sốt đất, sốt sắng, sốt chung cư

+ Từ “vua” được chuyển nghĩa: vua bóng đá, vua cầu lông, vua bóng chuyền.

Câu 5: Đọc hai câu thơ sau:

“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”

Từ “mặt trời trong câu thứ hai được sử dụng theo phép tu từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?

Trả lời:

+ Từ “mặt trời” trong câu thứ hai được sử dụng theo phép tu từ ẩn dụ.

+ Không thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa. Vì từ “mặt trời” trong câu thứ hai tác giả chỉ là Bác Hồ, ẩn dụ hình tượng “mặt trời”, do vậy không thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa.