Soạn Câu cá mùa thu (Thu Điếu) Trang 21-22 Ngữ văn 11 Tập 1

HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

Câu 1(Soạn Câu cá mùa thu): Điểm nhìn để cảm nhận cảnh thu của nhà thơ có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh mùa thu như thế nào?

Trả lời:

+ Điểm nhìn của tác giả đặc sắc là vì tác giả có điểm nhìn mới lạ là từ trên chiếc thuyền câu cá. Cảnh thu trong bài thơ được tác giả miêu tả theo trình tự từ gần đến cao xa, rồi từ cao xa trở lại gần: từ chiếc thuyền câu nhìn ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn ra ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với chiếc thuyền câu.

+ Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động. Từ một ao thu hẹp, nhà thơ mở ra không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu quen thuộc ở mỗi làng quê Việt Nam.

Câu 2(Soạn Câu cá mùa thu): Những từ ngữ, hình ảnh nào đã gợi lên nét riêng của cảnh sắc mùa thu. Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nào?

Trả lời:

+ Những từ ngữ, hình ảnh gợi lên nét riêng của cảnh sắc mùa thu hiện lên qua:

– Hình ảnh cảnh vật thanh sơ, dịu nhẹ: sắc nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt, lá vàng.

– Đường nét, sự chuyển động khẽ khàng, tinh tế: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng.

– Hòa sắc tạo hình qua hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc: Màu xanh của trời, nước, cây bèo. Màu vàng tinh tế của chiếc lá thu. Ao nhỏ, thuyền câu, ngõ trúc, con người làm cho mùa thu lại thêm xinh xắn, duyên dáng.

→ Cảnh thu trong bài mang những nét riêng của làng quê vùng đồng bằng Bắc Bộ. Cái hồn dân dã của làng quê được gợi lên từ ao thu, từ cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co. Bài thơ không chỉ thể hiện cái hồn của cảnh thu mà còn là cái hồn của cuộc sống ở nông thôn xưa, dân dã nhưng vẫn đầy sức sống.

Câu 3: Anh/chị có nhận xét gì về không gian trong Câu cá mùa thu qua các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh? Không gian trong Câu cá mùa thu góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

Trả lời:

+ Không gian trong bài thơ được thể hiện qua bài thơ là một bức tranh phong cảnh rất đẹp với một không gian trong trẻo và tĩnh lặng. Cái gì cũng nhỏ bé, thanh sơ gợi một không gian thật yên bình nhưng cô đơn, vắng lặng, phảng phất chút buồn.

– Hình ảnh: Vắng teo, trong veo, khẽ đưa vèo, hơi gợn tí, mây lơ lửng

– Màu sắc trong sáng, tươi mát và vô cùng sinh động: xanh ao, xanh trời, xanh sóng và sắc vàng của chiếc lá rơi xuống mặt ao.

– Sự chuyển động, một sự chuyển động rất khẽ không đủ để tạo nên âm thanh: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo → Không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp lấy động nói tĩnh.

+ Không gian trong Câu cá mùa thu góp phần diễn tả tâm trạng của tác giả một cách gián tiếp:

– Tâm hồn yên tĩnh, vắng lặng như mặt ao thu. Cái lạnh của chiều thu và cái buồn của không gian như thấm sâu vào tâm hồn nhà thơ. Không gian cho ta thấy một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Bài thơ nói chuyện câu cá mà thực ra người đi câu cá không chú ý gì vào việc câu cá.

– Cảnh làng quê trong trẻo, yên bình mang vẻ đẹp của đồng quê dân dã cho ta thấy tâm hồn gắn bó tha thiết với quê hương, đất nước của tác giả. Cảnh tĩnh và vắng phảng phất nỗi buồn, bởi đó là cảnh được nhìn qua tâm trạng của một thi nhân đang mang nặng trong lòng nỗi trăn trở nhân tình thế thái.

– Từ thân thế, cuộc đời, hoàn cảnh sống của tác giả có thể hiểu, tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.

Câu 4: Cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt? Cách gieo vần ấy gợi lên cho ta cảm giác gì về mùa thu và tình thu?

Trả lời:

+ Bài thơ có cách gieo vần đặc biệt vì tác giả gieo vần chân: Từ eo – “tử vận” rất oái oăm và khó làm. Vần “eo” là một vần khó luyến láy, khó vận thế nhưng nó lại được Nguyễn Khuyến sử dụng rất tài tình. Vần “eo” hợp với tất cả các câu bắt buộc (câu 1,2,4 và câu 8).

+ Cách gieo vần ấy góp phần gợi lên cho ta cảm giác về một không gian thu nhỏ hẹp dần và khép kín lại, tạo nên sự hài hòa với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhân vật trữ tình. Bút pháp lấy động tả tĩnh thành công. Chính cách gieo vần này đã góp phần tạo nên nét đặc sắc và thành công cho bài thơ.

Câu 5: Qua Câu cá mùa thu, anh/chị có cảm nhận như thế nào về tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước?

Trả lời:

Bài thơ không bộc lộ trực tiếp bất cứ cảm xúc nào của tác giả. Suốt từ đầu tới cuối bài thơ, người đọc mới thấy nhân vật trữ tình xuất hiện nhưng là xuất hiện trong cái tư thế của người đi câu (Tựa gối buông cần lâu chẳng được) mà thực không phải như thế. Tác giả đã mượn chuyện câu cá để bộc lộ tâm trạng.

Không gian tĩnh lặng trong bài thơ góp phần thể hiện sự vắng lặng trong cõi lòng nhà thơ. Đó chính là nét buồn lan ra từ tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đó cũng chính là cái tính rất gợi cảm, tác động tới tâm hồn nhà thơ một con ngư­ời có tâm hồn thanh cao, yêu cuộc sống thanh bạch nơi làng quê, dù sống cuộc sống nhàn tản của một ẩn sĩ nhưng trong lòng luôn chất chứa đầy suy t­ư, một tâm trạng cô quạnh, đau xót trước tình hình đất nước bị xâm lược.

Bài thơ không chỉ đơn thuần là tả việc câu cá. Câu cá chỉ là cái cớ để nhà thơ mở rộng cõi lòng mình đón nhận cảnh thu, tình thu. Qua bài thơ, người đọc cảm nhận được một tấm lòng thiết tha gắn bó với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà vẫn không kém phần sâu sắc.

LUYỆN TẬP

Câu 1: Phân tích cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Câu cá mùa thu.

Trả lời:

+ Bài thơ là một bức họa bằng ngôn từ thể hiện đựơc tài năng và tấm lòng của tác giả. Vẻ đẹp của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong Câu cá mùa thu được thể hiện trên các phương diện cơ bản sau:

– Đầu tiên những từ ngữ tác giả sử dụng trong bài thơ vô cùng giản dị nhưng nắm bắt được những chuyển động của trời đất, lột tả được cái run rẩy của tạo vật khi bước vào thu: Sự run rẩy của lá (vèo), của sóng (hơi gợn), của mây (lơ lửng)…, ngõ trúc quanh co, vắng teo trước hết đã thể hiện sự quan sát , miêu tả chính xác, sâu sắc cảnh vật của Nguyễn Khuyến về bức tranh mùa thu. Nó có khả năng giúp người đọc cảm nhận được hương vị riêng của mùa thu, của những miền quê Việt Nam mà ta đã từng đặt chân đến, tạo nên một bức tranh làng quê tuyệt đẹp.

– Thứ hai đó là sử dụng linh hoạt ngôn ngữ, giữa miêu tả không gian động và tĩnh, sự điểm xuyết về thời gian để gây ấn tượng về độ rộng, độ cao của cảnh vật. Tác giả vừa vẽ ngoại cảnh vừa khắc họa tâm cảnh.

– Thứ ba, sử dụng hình ảnh ước lệ tượng trưng. Nói đến mùa thu là nói đến lá vàng, đó là hình ảnh mang tính ước lệ của thi ca cổ. Nguyễn Khuyến cũng không ra ngoài những thông lệ đó. Những hình ảnh lá vàng trong bài thơ gắn với ao chuôm lại mang dáng dấp riêng của Nguyễn Khuyến khi miêu tả về mùa thu. Một chiếc lá vàng rơi cành bởi làn gió rất nhẹ của mùa thu, xoay xoay rồi liệng nhẹ xuống mặt nước. Đó là một chi tiết rất thực, rất sống của cảnh mùa thu ở làng quê Việt Nam qua tài năng quan sát, qua tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ làm tăng thêm chất sống cho cảnh vật mùa thu nơi đây.

– Cuối cùng, đó là việc khai thác tối đa vỏ ngữ âm của ngôn ngữ: những từ trùng phụ âm đầu đi liền nhau như: bé tẻo teo, lơ lửng, đâu đớp động hay cặp điệp vận teo – teo (cặp 2- 6) vừa tạo ra nhịp điệu bằng bằng vi biến trong những mơ hồ của đời, vừa tạo ra vòng lặp quẩn quanh u sầu trong tâm trạng của chính tác giả.

Câu 2: Học thuộc và đọc diễn cảm bài thơ.

Các em học sinh tự học thuộc, đọc diễn cảm bài thơ trước lớp.