Từ đồng âm trang 135-136

I – THẾ NÀO LÀ TỪ ĐỒNG ÂM?

Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì tới nhau.

Câu 1: Giải thích nghĩa của mỗi từ lồng trong các câu sau:

– Con ngựa đang đứng bỗng lồng (1) lên.

– Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng (2).

Trả lời:

Nghĩa của mỗi từ lồng:

– Lồng (1): ý nói con ngựa đang đứng yên bỗng dưng vùng lên hoặc chạy xông xáo.

– Lồng (2): Vật dụng được đan bằng tre, nứa hoặc vật liệu khác, dùng để nhốt chim, gà, động vật…

Câu 2: Nghĩa của các từ lồng trên có liên quan gì với nhau không?

Trả lời:

Nghĩa của hai từ lồng trên không có liên hệ gì với nhau. Đây là hiện tượng đồng âm: là hiện tượng các từ giống hệt nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau.

II, SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM

Hiện tượng đồng âm có thể gây hiểu sai hoặc hiểu nước đôi. Do đó, trong giao tiếp phải chú ý đến ngữ cảnh để hiểu đúng nghĩa của từ dùng từ đồng âm cho đúng.

Câu 1: Nhờ đâu em phân biệt được nghĩa của các từ lồng trong hai câu trên?

Trả lời:

Em phân biệt được nghĩa của các từ lồng là dựa vào nội dung của câu và ngữ cảnh của câu.

Câu 2: Câu “Đem cá về kho!” nếu tách khỏi ngữ cảnh có thể hiểu thành mấy nghĩa? Em hãy thêm vào câu này một vài từ để câu trở thành đơn nghĩa.

Trả lời:

– Câu “Đem cá về kho” được hiểu theo 2 nghĩa:

Nghĩa thứ nhất: đem con cá về kho (kho ở đây là cách chế biến như nấu, xào nhưng ở đây là kho).

Nghĩa thứ hai: đem con cá về cất ở kho (kho ở đây là nơi cất, chứa con cá).

– Thêm một vài từ để trở thành câu đơn nghĩa:

Đem cá về kho tương nhé!

Đem cá về cất ở trong kho nhé!

Câu 3: Để tránh những hiểu lầm do hiện tượng đồng âm gây ra, cần phải chú ý điều gì khi giao tiếp?

Trả lời:

Để tránh hiểu lầm do hiện tượng đồng âm gây ra, chúng ta phải chú ý đến ngữ cảnh giao tiếp và tránh dùng nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.

III, LUYỆN TẬP

Câu 1: Đọc lại đoạn dịch thơ bài Bài ca nhà tranh bị gió thu phá từ “Tháng tám, thu cao, gió thét già” đến “Quay về, chống gậy lòng ấm ức”, tìm từ đồng âm với mỗi từ sau đây: thu, cao, ba tranh, sang, nam, sức, nhè, tuốt, môi.

Mẫu: Thu 1: mùa thu

          Thu 2: thu tiền

Trả lời:

– Thu:

+ Thu 1: là danh từ, chỉ mùa thu → chỉ một mùa trong năm.

+ Thu 2: là động từ, hành động đi thu tiền → chỉ hành động.

– Cao:

+ Cao 1: là tính từ, trái nghĩa với từ thấp.

+ Cao 2: là danh từ, chỉ một loại thuốc Nam dùng để chữa bệnh (cao khỉ, cao trăn).

– Ba:

+ Ba 1: chỉ số từ, số đếm, ba lớp tranh.

+ Ba 2: là danh từ, chỉ người sinh ra mình (ba mẹ).

– Tranh:

+ Tranh 1: danh từ, là tấm lợp nhà bằng cỏ (tấm tranh).

+ Tranh 2: động từ, bàn cãi để tìm ra lẽ phải (tranh cãi).

– Sang:

+ Sang 1: động từ, biểu thị hành động đi đến một nơi khác (sang đây).

+ Sang 2: tính từ, chỉ sự đẹp đẽ, cao quý, xa hoa, lộng lẫy ( sang trọng)

– Nam:

+ Nam 1: chỉ phương hướng (miền Nam).

+ Nam 2: giới tính của con người (nam nhi).

– Sức:

+ Sức 1: chỉ sức khỏe của con người (sức lực).

+ Sức 2: danh từ: một loại vật dụng bằng kim loại đắt tiền, đeo ở trên người để tăng giá trị bản thân (trang sức).

– Nhè:

+ Nhè 1: động từ nhằm vào chỗ yếu, chỗ bất lợi của người khác (nhè bụng đánh)

+ Nhè 2: động từ bụm miệng lại dùng lưỡi để đẩy ra ( nhè cơm)

– Tuốt:

+ Tuốt 1: tính từ, thẳng một mạch đến tận nơi xa.(tuốt đằng Đông)

+ Tuốt 2: động từ, hành động lao động trong việc thu hoạt lúa (tuốt lúa).

– Môi:

+ Môi 1: danh từ, chỉ bộ phận trên khuôn mặt (môi khô).

+ Môi 2: tính từ, làm trung gian cho hai bên (môi giới).

Câu 2:

a) Tìm các nghĩa khác nhau của danh từ cổ và giải thích mối liên quan giữa các nghĩa đó.

b) Tìm từ đồng âm với danh từ cổ và cho biết nghĩa của từ đó.

Trả lời:

a) Các nghĩa khác nhau của danh từ cổ:

– Bộ phận giữa đầu và thân.

– Bộ phận của sự vật ( cổ chai)

– Bộ phận của áo, phần chung quanh cổ.(cổ áo)

– Bộ phận ở phần sát bàn tay (cổ tay) và phần sát bàn chân (cổ chân).

Nghĩa đầu là nghĩa gốc, làm cơ sở cho sự chuyển thành các nghĩa sau. Các nghĩa khác nhau đều có liên hệ với nhau qua nghĩa gốc này.

b) Tìm từ đồng âm với từ cổ:

chèo cổ (cổ: xưa cũ), cổ kính (cũ), cổ đông ( người chung vốn làm ăn)

Câu 3: Đặt câu với mỗi cặp từ đồng âm sau (ở mỗi câu phải có cả hai từ đồng âm):

bàn (danh từ) – bàn (động từ)

sâu (danh từ) – sâu (tính từ)

năm (danh từ) – năm (số từ)

Trả lời:

Bắt buộc mỗi câu phải có cả 2 từ với 2 nghĩa khác nhau.

– Bàn (danh từ) – bàn (động từ)

Chúng ta cùng vào bàn kia để cùng nhau bàn bạc công việc nào.

Họ đang bàn bạc về việc cắm trại ngày mai ở dãy bàn cuối lớp học.

– sâu (danh từ) – sâu (tính từ):

Con sâu đang đục khoét làm cho cái lá bị sâu.

Các loại sâu bọ thường ẩn mình sâu dưới các tán lá dày.

– Năm (danh từ) – năm (số từ)

Năm nay, trường ta có năm bạn đoạt giải cấp thành phố.

Trong năm nay sẽ có năm học sinh được đi du học.

Câu 4: Anh chàng trong câu chuyện dưới đây đã sử dụng biện pháp gì để không trả lại cái vạc cho người hàng xóm? Nếu em là viên quan xử kiện, em sẽ làm thế nào để phân rõ phải trái?

Ngày xưa có anh chàng mượn của người hàng xóm một cái vạc đồng. Ít lâu sau, anh ta trả cho người hàng xóm hai con cò, nói là vạc đã bị mất nên đền hai con cò này. Người hàng xóm đi kiện. Quan gọi hai người đến xử. Người hàng xóm thưa: “Bẩm quan, con cho hắn mượn vạc, hắn không trả.” Anh chàng nói: “Bẩm quan, con đã đền cho anh ta cò.”

– Nhưng vạc của con là vạc thật.

– Dễ cò của tôi là cò giả đấy phỏng? – Anh chàng trả lời.

– Bẩm quan, vạc của con là vạc đồng.

– Dễ cò của tôi là cò nhà đấy phỏng?

Trả lời:

– Anh chàng đã sử dụng từ đồng âm để âm mưu không trả lại vạc cho người hàng xóm:

+ Vạc đồng ở đây được hiểu theo 2 nghĩa:

  • Nghĩa thứ nhất: Cái vạc làm bằng kim loại đồng dùng để đun nấu.
  • Nghĩa thứ hai là: con vạc ở ngoài đồng.

+ Đồng cũng có 2 cách hiểu:

  • Thứ nhất là: kim loại
  • Thứ hai là: cánh đồng.

– Muốn phân biệt phải trái ta chỉ cần hỏi:

+ Anh mượn vạc để làm gì? – Bởi vì vạc thì dùng để đựng đồ vật. Hoặc:

+ Vạc làm bằng gì? – Vạc làm bằng kim loại đồng sẽ khác hoàn toàn với con vạc ở ngoài đồng.