SOẠN BÀI THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 59 – 60

Câu 1: Xác định ý nghĩa của các từ “chân”, “chạy” trong mỗi trường hợp dưới đây:

1. Từ “Chân”:

a) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (Nguyên Hồng)
b)
Dù ai nói ngả, nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
c) Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. (Thánh Gióng)

2. Từ “Chạy”:

a) Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân… (Cao Duy Sơn)
b) Xe chạy chậm chậm. (Nguyên Hồng)
c) Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. (Nguyên Hồng)
d) Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước. (Mộng Tuyết)

Trả lời:

Xác định nghĩa:

1. Từ “Chân”:

a) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (Nguyên Hồng)
– Từ chân trong câu này chỉ bộ phận dưới cùng của cơ thể con người nó nâng đỡ tờn bộ cơ thể giúp chúng ta vận động như đi, đứng, chạy, nhảy, v.v.
b)
Dù ai nói ngả, nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
(Ca dao)
– Từ chân trong câu này chỉ bộ phận dưới cùng của một số vật dụng, đồ dùng, nó tiếp giáp với mặt đất và có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác.
c) Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. (Thánh Gióng)
– Từ chân trong câu này chỉ phần dưới cùng của một số vật, nó tiếp giáp và bám chặt vào bề mặt hoặc mặt nền một vật khác (phần dưới của núi, đồi, tiếp giáp với mặt đất).

2. Từ “Chạy”:

a) Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân… (Cao Duy Sơn)
– Từ chạy trong câu này chỉ hành động của một người khi người đó di chuyển thân thể bằng những bước rất nhanh, mạnh và liên tiếp.
b) Xe chạy chậm chậm. (Nguyên Hồng)
– Từ chạy trong câu này chỉ một loại phương tiện giao thông (xe đạp) đang di chuyển trên một bề mặt (mặt đường) để đến một nơi khác.
c) Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. (Nguyên Hồng)
– Từ chạy trong câu này chỉ sự khẩn trương, gấp gáp lo liệu, tìm kiếm để mau chóng có được cái mình đang cần, đang muốn gấp (tiền).
d) Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước. (Mộng Tuyết)
– Từ chạy trong cây này chỉ một sự vật (bãi cát) nằm trải ra thành dải dài, nối liền nhau liên tiếp, đều đặn, thẳng tắp.

Câu 2: Tìm thêm ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật).

VD: Mũi: mũi dao, mũi súng, mũi đất, mũi quân, mũi thuyền,…

Trả lời:

Mắt: mắt na, mắt xích, mắt tre, mắt lưới,…
Tay: tay ghế, tay đòn,…
Miệng: miệng chén, miệng hang, miệng giếng…

Câu 3: Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:

Câu hỏi

a) Từ “Chín”:

– Quýt nhà ai chín (1) đỏ cây
Hỡi em đi học, hây hây má tròn.
(Tố Hữu)
– Một nghề cho chín (2) còn hơn chín (3) nghề. (Tục ngữ)

b) Từ Cắt:

– Nhanh như cắt (1), rùa há miệng đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước. (Sự tích Hồ Gươm)

– Việc làm khắp chốn cùng nơi
Giục đi cắt (2) cỏ vai tôi đã mòn
(Ca dao)
– Bài viết bị cắt (3) một đoạn. (Dẫn theo Hoàng Phê)
– Chúng cắt (4) lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm cho Trũi không chịu được. (Tô Hoài)

Trả lời:

a) TừChín”

Chín (1) đỏ cây: chỉ hoa quả (hạt, hoa, quả…) của cây đang ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, nở rộ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có hương thơm, vị ngon có thể ăn được.
– Một nghề cho chín (2): chỉ mức độ thuần thục, kĩ lưỡng, thấu đáo, đầy đủ trong mọi khía cạnh ở một lĩnh vực nghề nghiệp nào đó.
– Còn hơn chín (3) nghề: chỉ số từ, số đếm.
– Từ Chín (1) và chín (2) là từ đa nghĩa; còn từ chín (1) và chín (3) là từ đồng âm.

b) Từ “Cắt”:

– Nhanh như cắt (1): chỉ tên của một loại chim ăn thịt, nhỏ hơn diều hâu, cánh dài và nhọn, bay rất nhanh.
– Giục đi cắt (2) cỏ: là động từ chỉ hành động làm đứt, tách rời một vật bằng một vật sắc bén.
– Bài viết bị cắt (3) một đoạn: chỉ hành động tách ra một phần để bỏ bớt đi, xóa bớt đi.
– Chúng cắt (4) lượt nhau suốt ngày: chỉ sự phân công công việc trong một tập thể theo sự luân phiên, lần lượt, đều đặn.
– Từ Cắt (1), cắt (2), cắt (3), cắt (4) đều là từ đồng âm.

Câu 4: Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.

Câu hỏi

– Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis, carton, sou, képi, câble,…
– Từ tiếng Anh: TV (television).
a) Đó là lần đầu tiên tôi thấy ô tô. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
b) Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
c) Lúc đó, tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
d) Khi tôi đọc sách, mọi thông tin vào đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)
e) Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

Trả lời:

a) Ô tô: automobile (Tiếng Pháp)
b) Xu: sou (Tiếng Pháp)
c) Tuốc nơ vít: tournevis (Tiếng Pháp)
– Dây cáp: câble (Tiếng Pháp)
d) Ti vi: TV (television) (Tiếng Anh)
e) Mũ kết: képi (Tiếng Pháp)
– Bìa các tông: carton (Tiếng Pháp)

Câu 5: Theo em, có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?

Trả lời:

Theo em, một số trường hợp ta có thể thay thế các từ mượn bằng các từ gốc Việt như (ti vi → vô tuyến truyền hình…) nhưng một số trường hợp không thể thay thế được là bởi vốn từ vựng của tiếng Việt không đủ để định nghĩa hết tất cả các khái niệm và tên gọi của các đồ vật này và vì chúng có nguồn gốc từ nước ngoài. Hơn nữa, trong quá trình hội nhập, giao lưu quốc tế thì việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác là điều bình thường.

Câu 6: Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 – 5 dòng) cho biết: Theo tác giả, khái niệm “ngọt” trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào?

Trả lời:

Đầu tiên, khái niệm “ngọt” là cảm nhận bằng vị giác của con người, khi thưởng thức vị của thức ăn ta sẽ cảm nhận được: mặn, ngọt, chua, chát….

Từ cái “ngọt” khi được cảm nhận bằng vị giác của đầu lưỡi, “ngọt” còn được cảm nhận bằng khứu giác của mũi như ngửi một mùi gì ngọt ngọt. Rồi đến thị giác, “ngọt” có thể thấy được bằng mắt giữa ngày xuân ngọt nắng. Từ sự ngọt ngào của món ăn, qua cảm nhận của thính giác, “ngọt” mang một nghĩa khá trừu tượng như đàn ngọt hát hay. Đặc biệt là khi phối hợp cảm giác với nhau để chúng ta cảm nhận thấy dao bén ngọt, cắt cho ngọt tay,…

Đó là do sự gần gũi của vị giác và các giác quan khác như: khứu giác, cảm giác, thị giác, vị giác, thính giác mà từ “ngọt” còn được sử dụng như một từ để chuyển đổi cảm giác.