Mục lục

I, VỀ VĂN BIỂU CẢM.

Câu 1: Hãy ghi lại tên các bài văn biểu cảm được học và đọc trong Ngữ văn 7, tập một (chỉ ghi các bài văn xuôi).

Trả lời:

Các bài văn biểu cảm em đã học và đọc trong Ngữ văn 7 tập 1 là:

  • Cổng trường mở ra – Lý Lan
  • Trường học – Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
  • Mẹ tôi – Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
  • Những tấm lòng cao cả – Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
  • Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài
  • Thư cho một người bạn hiểu về đất nước mình – I-ri-na Ki-Xlo-va
  • Tấm gương – Băng Sơn
  • Cây sấu Hà Nội – Tạ Việt Anh
  • Sấu Hà Nội – Nguyễn Tuân
  • Cây tre Việt Nam – Thép Mới
  • Người ham chơi – Hoàng Phủ Ngọc Tường
  • Mõm Lũng Cú cột bắc – Nguyên Tuân
  • Cỏ dại – Tô Hoài
  • Qùa bánh tuổi thơ – Đặng Anh Đào
  • Tuổi thơ im lặng – Duy Khán
  • Kẹo mầm – Băng Sơn
  • Một thứ quà của lúa non: Cốm – Thạch Lam
  • Sài Gòn tôi yêu – Minh Hương
  • Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng
  • Tản văn Mai Văn Tạo – Mai Văn Tạo

Câu 2: Chọn trong các bài văn đó một bài mà em thích, và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì.

Trả lời:

Đặc điểm của văn biểu cảm:

– Về mục đích: Biểu hiện tình cảm, tư tưởng, thái độ và đánh giá của người viết đối với người và việc ngoài đời hoặc tác phẩm văn học.

– Về cách thức: Người viết phải biến đồ vật, cảnh vật, sự việc, con người…thành hình ảnh bộc lộ tình cảm của mình. Khai thác những đặc điểm, tính chất của đồ vật, cảnh vật, sự việc con người…nhằm bộc lộ tình cảm và sự đánh giá của mình.

– Mỗi bài văn biểu cảm chỉ tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu.

– Để biểu đạt tình cảm ấy người viết có thể chọn một hình ảnh tượng trưng ẩn dụ để gởi gắm tình cảm, tư tưởng hoặc biểu đạt bằng cách trực tiếp.

– Bài văn biểu cảm có bố cục ba phần như các bài văn khác:

Mở bài: nêu đối tượng biểu cảm, khái quát cảm xúc ban đầu.

Thân bài: Nêu cảm nghĩ về đối tượng.

Kết bài: Khẳng định lại cảm xúc mà mình dành cho đối tượng.

– Tình cảm trong bài văn phải rõ ràng trong sáng chân thực thì bài viết mới có giá trị.

Bài văn yêu thích: Bài Cuộc chia tay của những con búp bê đã biểu đạt được những tình cảm anh em vô cùng đẹp đẽ giữa hai nhân vật, nó cũng thể hiện sự chia cắt, nỗi đau, sự thiếu thốn thiệt hòi của những đứa trẻ khi có một gia đình tan vỡ. Từ đó đề cao sự quan trọng của gia đình trong sự phát triển toàn diện của những đứa trẻ vì gia đình là té bào của xã hội, là mái ấm không thể thiếu của những đứa trẻ.

Câu 3: Yếu tố miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm?

Trả lời:

Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm: chọn những chi tiết, thuộc tính sự việc có khả năng gợi cảm để biểu đạt cảm xúc tư tưởng, nếu thiếu đi bài viết sẽ mơ hồ, thiếu cụ thể.

Câu 4: Yếu tố tự sự có ý nghĩa gì trong văn biểu cảm?

Trả lời:

Yếu tố tự sự có tác dụng gợi cảm rất lớn, nhất là khi kể các hành động cao cả, nghĩa khí, vị tha hoặc các hành vi thiếu đạo đức. Trong văn biểu cảm, cái quan trọng là ý nghĩa sâu xa của sự việc buộc người ta nhớ lâu và suy nghĩ, cảm xúc về nó.

Câu 5: Khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng thì em phải nêu lên được điều gì của con người, sự vật, hiện tượng đó.

Trả lời:

Khi muốn bày tỏ tình thương, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con vật, sự vật, hiện tượng thì em phải nêu lên được: tính chất, đặc điểm cơ bản, nổi bật của con người, sự vật, hiện tượng đó. Ta có thể chọn một hình ảnh có nghĩa ẩn dụ tượng trưng để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Tình cảm t rong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực.

Câu 6: Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tu từ như thế nào? (Lấy ví dụ ở bài Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi.)

Trả lời:

Ngoài cách biểu cảm tình cảm trực tiếp như tiếng kêu, lời than văn bản biểu cảm còn sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả, để khêu gợi tình cảm, nhiều biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, tượng trưng, điệp từ…

Các phương tiện tu từ trong “Sài Gòn tôi yêu” và “Mùa xuân của tôi”:

STT Phương tiện tu từ “Sài Gòn tôi yêu” và “Mùa xuân của tôi”:

 

1 So sánh – Sài Gòn trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà…

– Y như những con vật nằm thu hình một nơi trốn rét thấy nắng ấm trở về thì lại bò ra để nhảy nhót kiếm ăn.

– Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai…

– Tôi yêu lông mày ai như trăng mới in ngần (…)

– Không uống rượu mạnh cũng như lòng mình say rượu (…)

– Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối… (ở đây hình ảnh so sánh (máu, mầm non) đã được miêu tả chi tiết gợi cảm, người ta gọi là lối “so sánh nối dài” có khả năng bộc lộ tình cảm đặc biệt)

2 Nhân hóa – Sài Gòn cứ trẻ hoài (nhân hóa) như một cây tơ đương độ nõn nà […] – (…) Mầm non của cây cối, nằm im mãi không ngủ được, phải trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti, giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh.
3 Liệt kê – Tôi yêu trong nắng sớm […] Tôi yêu thời tiết trái chứng […] – Tôi yêu cả đêm khuya […] Tôi yêu phố phường náo động […] – Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương […] – Liệt kê đơn: (…) đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không xanh biếc […] nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác.

– Liệt kê kép: Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió, ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con, ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.

4  Đối lập – Tương phản – Sài Gòn vẫn trẻ – Tôi thì đương già.
– Tĩnh lặng mát dịu thanh sạch – náo động.
– Mẹ – con, gái – trai…
5 Câu cảm, hô ngữ, trực tiếp biểu hiện cảm xúc, tâm trạng. – Đẹp quá đi, mùa xuân ơi.
– Tôi yêu Sài Gòn da diết, tôi yêu phố phường, yêu cả cái tĩnh lặng…
– Tôi yêu sông xanh núi tím…
6 Câu hỏi tu từ – Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa…
7 Điệp từ, ngữ, câu – Sài Gòn vẫn trẻ, Sài Gòn cứ trẻ.
– Tôi yêu, ai cấm được…
8 Câu văn nhịp nhàng, dạt dào – Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, …thơ mộng.
– Bấy giờ, khi chào người lớn…hóm hỉnh.

 

Câu 7: Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào các ô trống

Nội dung biểu cảm  
Mục đích biểu cảm  
Phương tiện biểu cảm  

 Trả lời:

Nội dung biểu cảm Biểu đạt tình cảm, cảm xúc đánh giá về con người, sự vật, kỉ niệm,…
Mục đích biểu cảm Khêu gợi lòng đồng cảm với mọi người và đánh giá của người viết.
Phương tiện biểu cảm Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu đạt tư tưởng, tình cảm phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, nhịp điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ.

 

Câu 8: Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào ô trống nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảm.

Mở bài  
Thân bài  
Kết bài  

Trả lời:

Mở bài Nêu đối tượng biểu cảm, khái quát cảm xúc ban đầu
Thân bài Nêu cảm nghĩ về đối tượng
Kết bài Khẳng định lại cảm xúc mà mình dành cho đối tượng

 

II, VỀ VĂN NGHỊ LUẬN

Câu 1: Hãy ghi lại tên các bài nghị luận văn học đã học và đọc trong Ngữ văn 7, tập hai.

Trả lời:

  • Chống nạn thất học – Hồ Chí Minh
  • Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội – Băng Sơn
  • Hai biển hồ
  • Học thầy học bạn – Nguyên Thanh Tú
  • Ích lợi của việc đọc sách – Thành Mĩ
  • Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh
  • Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn – Xuân Yên
  • Sự giàu đẹp của Tiếng Việt – Đặng Thai Mai
  • Tiếng việt giàu và đẹp – Phạm Văn Đồng
  • Đừng sợ vấp ngã
  • Không sợ sai lầm – Hồng Diễm
  • Có hiểu đời mới hiểu văn – Nguyễn Hiến Lê
  • Óc phán đoán và óc thẩm mĩ – Nguyễn Hiến Lê
  • Đức tính giản dị của Bác Hồ – Phạm Văn Đồng
  • Ý nghĩa của văn chương – Hoài Thanh
  • Lòng khiêm tốn – Lâm Ngữ Đường
  • Lòng nhân đạo – Lâm Ngữ Đường
  • Tự do và nô lệ – Nghiêm Toản.

Câu 2: Trong đời sống, trên báo chí và trong sách giáo khoa, em thấy văn bản nghị luận xuất hiện trong những trường hợp nào, dưới dạng những bài gì? Nêu một số ví dụ.

Trả lời:

– Trong cuộc sống trên báo chí, trong sách giáo khoa văn bản nghị luận xuất hiện trong những trường hợp: bàn luận về các hiện tượng đời sống: ăn mặc, nói năng, đạo đức , giáo dục, vấn đề môi trường, …

– Các dạng thức xuất hiện trên báo: các bài xã luận, diễn đàn, bàn về,…;trên sách giáo khoa: bài văn nghị luận, hội thảo, chuyên đề,..

Ví dụ:

+ Không tệ nạn ma túy, mại dâm.

+ Hè vui tươi của thiếu nhi thành phố.

+ Không xả rác bừa bãi.

Các bài trên thường yêu cầu giải thích và chứng minh.

Câu 3: Trong bài văn nghị luận, phải có những yếu tố cơ bản nào? Yếu tố nào là chủ yếu?

Trả lời:

Những yếu tố cơ bản của bài văn nghị luận: luận đề, luận điểm, luận cứ, luận chứng, lí lẽ, dẫn chứng, lập luận…

– Luận điểm:

+ Là quan điểm của bài văn.

+ Được đưa ra dưới hình thức một câu khẳng định (hoặc phủ định).

+ Nội dung phải đúng đắn, chân thực, tiêu biểu.

+ Nó thống nhất các đoạn văn thành một khối để tạo sức thuyết phục.

– Luận cứ:

+ Là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm.

+ Phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu thì luận điểm có sức thuyết phục.

– Lập luận:

+ Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm.

+ Phải chặt chẽ, hợp lí để có sức thuyết phục.

Yếu tố quan trọng nhất là lập luận.

Câu 4: Luận điểm là gì? Hãy cho biết những câu sau đâu là luận điểm và giải thích vì sao?

a) Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

b) Đẹp thay Tổ quốc Việt Nam!

c) Chủ nghĩa anh hùng trong chiến đấu và sản xuất.

d) Tiếng cười là vũ khí của kẻ mạnh.

Trả lời:

– Luận điểm là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội được đưa ra dưới hình thức phủ định hoặc khẳng định

– Câu a) và câu b) là luận điểm bởi nội dung của nó rõ ràng, vấn đề nó nêu lên là chân thực, có giá trị thực tế. Hình thức là loại câu khẳng định. Dấu hiệu này ở hai từ có và từ là. (Câu b) là câu cảm thán; Câu d) chưa rõ ý)

Câu 5. Trả lời câu hỏi: Ôn tập phần Tập làm văn Trang 139

Có người nói: Làm văn chứng minh cũng dễ thôi, chỉ cần nêu luận điểm và dẫn chứng là xong. Ví dụ sau khi nêu luận điểm “Tiếng Việt ta giàu đẹp”, chỉ cần dẫn ra câu ca dao: Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng… là được.

Theo em, nói như vậy có đúng không? Để làm được văn chứng minh, ngoài luận điểm và dẫn chứng, còn cần phải có thêm điều gì? Có cần chú ý tới chất lượng của luận điểm và dẫn chứng không? Chúng như thế nào thì đạt yêu cầu?

Trả lời:

– Nói như vậy là không đúng, người nói tỏ ra không hiểu cách về làm văn chứng minh.

– Để làm được văn chứng minh ngoài luận điểm và dẫn chứng cần có phân tích diễn giải vấn đề cần chứng minh.

– Chứng minh trong văn nghị luận đòi hỏi phải phân tích, diễn giải để dẫn chứng thể hiện được điều mình muốn chứng minh.

– Cần chú trọng quan tâm tới chất lượng của luận điểm và dẫn chứng, chúng phải chính xác chân thực có tính khái quát mới tạo nên thành công cho bài viết

– Câu ca dao trên làm theo thể thơ lục bát, tiêu biểu cho sự giàu đẹp về thanh điệu của tiếng Việt. Tuy nhiên, cần phân tích diễn giải thì câu ca dao mới có giá trị chứng minh.

Câu 6. Cho hai đề tập làm văn sau:

a) Giải thích câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

b) Chứng minh rằng Ăn quả nhớ kẻ trồng cây là một suy nghĩ đúng đắn.

Hãy cho biết cách làm hai đề này có gì giống nhau và khác nhau. Từ đó suy ra nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau như thế nào?

Trả lời:

– Hai đề tập làm văn trên giống nhau:

+ Chung một luận đề.

+ Cùng phải sử dụng lí lẽ, dẫn chứng và lập luận.

– Khác nhau: về nhiệm vụ:

a) là đề giải thích làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết về câu tục ngữ này. Câu tục ngữ này có nghĩa là gì, rút ra bài học gì?

b) là đề chứng minh, dùng những lập luận, bằng chứng cụ thể để chứng minh bài học của câu tục ngữ này là đúng.

– Nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau:

+ Giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.

+ Chứng minh là phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần chứng minh là đáng tin cậy.

III, ĐỀ VĂN THAM KHẢO (Chuẩn bị cho bài kiểm tra cuối năm)

Câu 1:Ôn tập phần Tập làm văn Trang 139

Đề 1: Bạn em không chỉ ham thích trò chơi điện tử, truyền hình, ca nhạc,… mà tỏ ra thờ ơ, không quan tâm đến thiên nhiên. Em hãy chứng minh cho bạn thấy rằng thiên nhiên chính là nơi đem lại cho ta sức khỏe, sự hiểu biết và niềm vui vô tận, và vì thế, chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên.

Trả lời:

Các luận điếm cần phải làm sáng rõ về lí và có dẫn chứng sinh động.

– Lợi và hại khi ham thích trò chơi điện tử, truyền hình, ca nhạc,… một cách quá mức :

+ Lợi: tác dụng giải trí.

+ Hại:

– Dành quá nhiều thời gian làm lãng phí thời gian học tập, thời gian cho các hoạt động cần thiết.

– Hại sức khỏe: Các hoạt động trò chơi, ca nhạc hay truyền hình thường khiến người ta ngồi lì một chỗ, ít vận động, cơ thể ít được rèn luyện. Đồng thời khi chơi điện tử, xem truyền hình nhiều làm mắt phải điều tiết mạnh, liên tục.

– Trò chơi điện tử đôi khi gây “nghiện”, gây nhiều hậu quả vô cùng tai hại : bỏ bê học tập, không quan tâm người thân, bạn bè làm mất tình cảm, …

– Thiên nhiên đem lại cho ta sức khỏe, sự hiểu biết và niềm vui vô tận:

+ Thiên nhiên rất rộng lớn, có thể là đồng cỏ xanh, là bầu trời nắng gió, … Những hàng cây xanh ngày ngày thải ô-xi cho chúng ta hít thở không khí trong lành hơn. Màu xanh của cây lá, màu sắc tự nhiên tạo ra cảm giác thoải mái, tinh thần tươi khỏe, ..

+ Thiên nhiên đem cho ta những hiểu biết vô tận về thế giới, giúp ta hiểu rõ hơn về sự phong phú, đa dạng các loài động vật.

+ Khi lớn lên, kỉ niệm về tuổi thơ với thiên nhiên tươi đẹp hay với chiếc điện thoại, máy tính và những bộ phim sẽ khắc sâu hơn trong tâm trí.

– Chúng ta nên sống gần gũi thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên, giảm bớt những trò chơi điện tử vô bổ, những bài hát, bộ phim, không quá say mê vào chúng.

Câu 2.Ôn tập phần Tập làm văn Trang 139

Đề 2: Do không được nghe giảng về câu tục ngữ Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền, nhiều người không hiểu những từ Hán Việt có trong câu ấy nghĩa là gì, người xưa muốn nói điều gì qua câu tục ngữ ấy và nói như thế có lí hay không.

Em sẽ giải thích thế nào cho những người đó hiểu?

Trả lời:

– Giải thích các từ Hán Việt :

+ Nhất, nhị, tam: chỉ thứ tự thứ nhất, thứ hai, thứ ba.

+ Canh: làm canh tác.

+ Trì, viên, điền: theo thứ tự là ao, vườn, ruộng.

– Ý nghĩa của câu tục ngữ:

+ Giá trị kinh tế của các mô hình lao động của nhà nông: Làm ao, tức là nuôi cá, tôm sẽ thu được lợi ích kinh tế cao, tiếp đến là làm vườn (trồng hoa quả), cuối cùng là làm ruộng (trồng lúa, hoa màu).

+ Lời khuyên: Trong kinh tế nông nghiệp, muốn làm giàu nhanh thì nên ưu tiên làm nuôi cá, tiếp làm vườn rồi làm ruộng. Hay có thể kết hợp cả ba kiểu loại. Nên lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp với điều kiện và khai thác tốt điều kiện tự nhiên.

Câu 3.Ôn tập phần Tập làm văn Trang 139

Đề 3: Có người sau khi đọc Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu vạch tội hay thét mắng vào mặt Va-ren mà chỉ im lặng, với nụ cười ruồi thoáng qua, “kín đáo, vô hình” trên gương mặt. Người đó cũng không hiểu vì sao “cái im lặng dửng dưng của Phan Bội Châu lại có thể “làm cho Va-ren sửng sốt cả người”.

Em đã học kĩ tác phẩm này, vậy hãy giải thích cho người đó rõ.

Trả lời:

– Nhân vật Phan Bội Châu chỉ im lặng, với nụ cười ruồi thoáng qua “kín đáo, vô hình” là bởi, sự im lặng đó, nụ cười, thần thái đó biểu lộ sự khinh bỉ cực độ, cũng thể hiện bản lĩnh kiên cường của một nhà cách mạng.

– “cái im lặng dửng dưng” của Phan Bội Châu làm cho Va-ren sửng sốt cả người vì “Phan Bội Châu không hiểu Va-ren cũng như Va-ren không hiểu Phan Bội Châu”, họ không bao giờ cùng tư tưởng, chí hướng, không bao giờ đi chung một con đường.

Câu 4.Ôn tập phần Tập làm văn Trang 139

Đề 4:  Hãy chứng minh rằng: Trong trích đoạn Nỗi oan hại chồng, nhân vật Thị Kính không chỉ chịu khổ vì bị oan mà còn mang nỗi nhục của một thân phận nghèo hèn bị kẻ giàu có, tàn ác khinh rẻ.

Trả lời:

– Nỗi oan hại chồng.

– Nỗi nhục của một thân phận nghèo hèn bị kẻ giàu có, tàn ác khinh rẻ:

+ Nỗi oan của Thị Kính luôn bị nhục mạ bằng lời của Sùng bà, toàn những lời chê bai cái nghèo, gia đình nông dân của Thị Kính : “nhà bà đây cao môn lệnh tộc”, “giống phượng giống công”; chê cái loại “mèo mả gà đồng”, “con nhà cua ốc”, …

+ Người cha Mãng ông bị dúi ngã bởi Mãng ông – một hành động đẩy nỗi đau lên cực điểm.

Câu 5.Ôn tập phần Tập làm văn Trang 139

Đề 5: Chép lại đoạn văn sau:

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

a) Tìm các trạng ngữ của đoạn văn trên và nêu rõ công dụng của các trạng ngữ ấy.

b) Chỉ ra một trường hợp dùng cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn trên. Cấu tạo của cụm C-V ấy có gì đặc biệt.

c) Câu đầu của đoạn văn trên có sử dụng biện pháp đảo trật tự từ trong một cụm từ làm phụ ngữ. Hãy chỉ ra từ nào đã được đảo trật tự từ và nêu tác dụng của biện pháp ấy trong câu văn.

d) Trong câu cuối của đoạn văn trên, tác giả đã dùng hình ảnh nào để thể hiện cụ thể sức mạnh của tinh thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh ấy.

e) Trong câu cuối đoạn văn trên có một loạt động từ được sử dụng rất thích hợp. Hãy nêu các động từ ấy và giá trị của từng trường hợp.

Trả lời:

a) Các trạng ngữ trong đoạn văn: Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng.

Công dụng của trạng ngữ: xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc, làm nội dung câu được đầy đủ.

b) Một trường hợp dùng cụm C – V làm thành phần của cụm từ một lòng / nồng nàn yêu nước. Cụm C – V làm vị ngữ của câu. Hoặc: mỗi khi Tổ quốc // bị xâm lăng.

c) Câu đầu của đoạn văn trên có sử dụng biện pháp đảo trật tự từ: lòng nồng nàn yêu nước. Câu nếu không đảo sẽ là: lòng yêu nước nồng nàn.

Tác dụng của phép đảo: nhấn mạnh hơn mức độ “nồng nàn” của tình yêu nước.

d) Trong câu cuối, tác giả đã dùng hình ảnh làn sóng mạnh để thể hiện sức mạnh của tinh thần yêu nước. Việc sử dụng hình ảnh giúp sự liên tưởng trở nên cụ thể, rõ ràng hơn, sức mạnh như có hình dạng rõ ràng.

e) Trong câu cuối đoạn có một loạt động từ: kết thành, lướt qua, nhấn chìm. Các động từ được sử dụng rất thích hợp. Động từ “kết thành” thể hiện sự đoàn kết, sự liên kết chặt chẽ; “lướt qua” thể hiện sự nhẹ nhàng, dễ dàng vượt qua nguy hiểm, khó khăn; “nhấn chìm” là động từ dành cho những kẻ thù cướp nước, bán nước, chúng đáng bị đánh bại mạnh mẽ như vậy.

Câu 6.Ôn tập phần Tập làm văn Trang 139

Đề 6: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở địa phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,…Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.

(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)

Đọc kĩ đoạn văn trên và cho biết:

a) Câu mở đoạn và câu kết đoạn

b) Biện pháp liệt kê đã được sử dụng rộng rãi trong đoạn văn trên. Hãy nêu tác dụng của biện pháp ấy trong đoạn văn đối với việc chứng minh luận điểm cơ bản của bài văn: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.

c) Giữa hai vế được liên kết theo mô hình “từ… đến… ” ở đoạn văn trên có những mối quan hệ thế nào?

d) Viết một đoạn văn có sử dụng ba lần mô hình “từ… đến… “.

Trả lời:

a) – Câu mở đoạn: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước“.

– Câu kết đoạn: “Những cử chỉ đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước

b) Tác dụng của biện pháp liệt kê với việc chứng minh luận điểm cơ bản: diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những hành động, những khía cạnh cho luận điểm chính.

c) Giữa hai vế được liên kết theo mô hình “Từ…đến…” có mối liên hệ với nhau. Các đối tượng trong đó đều là những công dân, người con của đất mẹ Việt Nam, có trách nhiệm chiến đấu bảo vệ cho đất nước

d) Đoạn văn tham khảo có sử dụng ba lần mô hình “từ … đến …”:

Từ xưa đến nay, hiếu học vẫn luôn là một truyền thống được lưu giữ và phát huy. Từ những cụ già tóc bạc đến những cháu nhi đồng, từ người trí thức đến người nông dân, từ những anh lính sa trường đến những cô gái dệt tơ kén sợi, ai ai cũng nhận thức được sự quan trọng của việc học. Học là việc cả đời, học để hiểu biết, học để xây dựng đất nước.

Câu 7.Ôn tập phần Tập làm văn Trang 139 

Đề 7: Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.

(Đặng Thai Mai, Sự giàu đẹp của tiếng Việt)

Đọc đoạn văn trên và cho biết:

a) Câu văn nào nêu luận điểm và những câu nào làm nhiệm vụ giải thích luận điểm ấy?

b) Tác giả đã giải thích thế nào về cái đẹp và cái hay của tiếng Việt? Hai phẩm chất ấy có quan hệ với nhau như thế nào?

Trả lời:

a) – Câu văn nêu luận điểm : “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay”.

– Câu văn làm nhiệm vụ giải thích luận điểm là các câu còn lại của đoạn văn đó.

b) Tác giả đã giải thích về cái hay, cái đẹp của tiếng Việt: hài hòa về âm hưởng, thanh điệu, cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu; có đầy đủ khả năng diễn đạt tình cảm, tư tưởng người Việt, thỏa mãn yêu cầu của đời sống văn hóa qua lịch sử.

Hai phần này có liên quan đến nhau, cái đẹp cũng đồng hành cùng cái hay.

Câu 8. Ôn tập phần Tập làm văn Trang 139

Đề 8: Lựa chọn câu đúng trong các bài tập sau đây:

a) Trong bài văn nghị luận:

– Không thể có yếu tố miêu tả, trữ tình;

– Có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình;

– Có thể có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình nhưng các yếu tố ấy không giữ vai trò quan trọng.

b) Trong tác phẩm trữ tình:

– Chỉ thế hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của tác giả;

– Tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện qua bức tranh thiên nhiên và đời sống con người;

– Không có hình ảnh thế giới khách quan bên ngoài chủ thể trữ tình.

c) Bài văn nghị luận nào cũng phải có:

– Luận điểm cơ bản và hệ thống các luận điểm chi tiết;

– Hệ thống các luận điểm chi tiết nhưng không nhất thiết phải có luận điểm cơ bản;

– Luận điểm cơ bản nhưng không nhất thiết phải có hệ thống luận điểm chi tiết.

Trả lời:

a)Trong văn nghị luận có thể có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình nhưng các yếu tố ấy không giữ vai trò quan trọng.

b)Trong tác phẩm trữ tình thì tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện qua bức tranh thiên nhiên và đời sống con người.

c)Bài văn nghị luận nào cũng phải có luận điểm cơ bản nhưng không nhất thiết phải có hệ thống luận điểm chi tiết.