ĐOẠN TRÍCH KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH

Qua việc đọc đoạn trích, chúng ta có thể biết thêm về tác giả, cũng như nội dung đoạn trích cùng bố cục của nó.

  1. Tác giả: Nguyễn Du sinh năm 1765 và mất năm 1820. Quê gốc làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Nhưng ông sinh và trải qua tuổi ấu thơ ở kinh thành Thăng Long. Có thể nói, cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX. Ông được biết đến với những tác phẩm nổi tiếng bằng chữ Nôm và chữ Hán, đặc biệt là tác phẩm Truyện Kiều.
  2. Đoạn trích: nằm ở phần thứ hai thuộc phần Gia biến và lưu lạc. Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Thuý Kiều đã vô cùng uất ức và định tự vẫn. Mụ Tú Bà giả vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.
  3. Bố cục đoạn trích : Chia làm 3 phần như sau:
  • 6 câu thơ đầu: nội dung nói về khung cảnh bi kịch của nội tâm
  • 8 câu thơ tiếp theo: nội dung xoay quanh nỗi nhớ người thân của Thúy Kiều
  • 8 câu thơ cuối: nội dung nói về tâm trạng buồn lo của Thúy Kiều.

kieu o lau ngung bich

I – ĐỌC VÀ HIỂU VĂN BẢN

Câu 1: Em hãy tìm hiểu cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:

– Đặc điểm không gian trước lầu Ngưng Bích ( chú ý không gian mở ra theo chiều rộng, chiều xa, chiều cao qua cái nhìn của nhân vật?

– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều (chú ý hình ảnh trăng, “mây sớm đèn khuya).

– Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng như thế nào? Từ ngữ nào góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy?

Gợi ý trả lời:

– Đặc điểm không gian trước lầu Ngưng Bích: đó là rất rộng lớn, mênh mông và bát ngát cụ thể qua những từ như “non xa”, “trăng gần”, “bát ngát”. Không gian ở lầu Ngưng Bích lại được miêu tả mở ra theo chiều cao, chiều xa. Chúng ta có thể thấy, hình ảnh thể hiện sự chênh vênh, chơi vơi, vô cùng đơn độc giữa không gian bao la đó. Cảnh ở lầu Ngưng Bích còn được mieu tả rất trống trải, hoang vắng, dường như không có dấu hiệu của sự sống. Điều được thể hiện cụ thể qua những từ ngữ và hình ảnh như “cát vàng”, “bụi hồng”, “cồn nọ”, “dặm kia”. Tất cả hình ảnh tạo nên sự phủ định sự sống, gợi sự ngổn ngang của cảnh vật.

– Thời gian qua cảm nhận của Thúy Kiều qua hình ảnh “mây sớm đèn khuya” cho thấy sự lặp đi lặp lại quay vòng của thời gian. Tạo một cảm giác nhàm chán, buồn tẻ.

– Qua khung cảnh thiên nhiên trên đây, chúng ta có thể có thể thấy rõ hoàn cảnh và tậm trạng của Thúy Kiều khi ở Lâu Ngưng Bích. Đó là nàng đang bị giam lỏng, mất tự do ở chốn thơ mộng hữu tình nhưng hoang vắng. Và nàng mang trong mình một tâm trạng cô đơn, buồn tủi và đầy sự hổ thẹn.

– Những từ ngữ góp phần diễn tả hoàn cảnh vầ tậm trạng Thúy Kiều đó chính là: “khóa xuân”, “non xa”, “trăng gần”, “bốn bề”, “Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia”…

Câu 2: Tám câu thơ tiếp theo nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.

a) Trong cảnh ngộ của mình nàng đã nhớ đến ai? Nhớ ai trước, ai sau? Nhớ như thế có hợp lí không? Vì sao?

b) Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Em hãy phân tích nghệ thuật dùng từ ngữ, hình ảnh để làm sáng tỏ điều đó?

c) Em có nhận xét gì về tấm lòng Kiều qua nỗi nhớ thương của nàng?

Gợi ý trả lời:

a) Trong cảnh ngộ của mình, nàng đã nhớ đến cha mẹ và người yêu Kim Trọng. Nàng nhớ tới Kim Trọng trước rồi mới nhớ tới cha mẹ. Nỗi nhớ hoàn toàn hợp lý với tâm lý con người bởi vì với cha mẹ, trước lúc đi xa nàng đã được gặp. Và nàng cũng đã làm tròn trách nhiệm bán thân chuộc cha và em, nên nàng đã an tâm. Duy chỉ có với chàng Kim,người nàng vô cùng thương yêu lại chưa được gặp, chưa biết tin về gia đình Kiều. Đặc biệt, nàng cảm thấy vô cùng day dứt, đau đớn và cảm thấy tội lỗi khi không giữ được lời thề nguyện ước với chàng Kim.

b) Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lý do khác nhau do đó thể hiện cũng khác nhau. Khi nhớ Kim Trọng, tác giả đã sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ “chén đồng”; “tin sương”, “tấm son”;… để thể hiện tâm trạng đớn đau, day dứt của Thúy Kiều. Còn khi nhớ về cha mẹ, ngoài những hình ảnh ước lệ, tác giả còn dùng thêm các điển tích điển cố, để làm nổi bật sự day dứt, lo lắng của Thúy Kiều khi không thể báo đáp công ơn sinh thành. Một số câu thơ, từ ngữ, hình ảnh cụ thể như (Xót người tựa cửa hôm mai); (Sân Lai cách mấy nắng mưa – Có khi gốc tử đã vừa người ôm), day dứt vì mình không được ở bên để báo đáp công ơn sinh thành (Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ).

c) Qua nỗi nhớ của Thúy Kiều em có cảm nhận: nàng là một người con hiếu thảo với cha mẹ, một người tình vô cùng chung thủy. Thúy Kiều không chỉ hi sinh thân mình để cứu gia đình mà khi lâm vào cảnh bi thương, lòng nàng vẫn không nguôi nhớ thương và lo lắng tới người yêu và gia đình. Nàng thực sự là một cô gái có tấm lòng cao thượng, luôn biết nghĩ cho người khác.

Câu 3: Tám câu thơ cuối miêu tả cảnh vật qua tâm trạng.

a) Cảnh vật ở đây là thực hay hư? Mỗi cảnh vật có nét riêng đồng thời lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó?

b) Em có nhận xét gì về cách dùng điệp ngữ của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối? Cách dùng điệp ngữ ấy góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

Gợi ý trả lời:

a) Cảnh vật ở đây là hư ảo chứ không phải thực tế, bởi đây là thể hiện tâm trạng chứ không phải tả cảnh thực. Mỗi cảnh vật có nét riêng nét chung thể hiện nỗi buồn của Thúy Kiều, đồng thời có nét riêng về từng nỗi buồn, nỗi nhớ của nàng:

  • “cửa bề chiều hôm/Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”. Không gian qua câu thơ thật bao la rộng lớn. Hình ảnh “con thuyền” gợi nhớ về quê hương, cho thấy nàng mong muốn trở về nhưng không biết đến khi nào.
  • Hình ảnh những cánh hoa trôi giữa dòng nước cũng giống như cuộc đời nàng bị vùi dập “mặt nước mới sa/Hoa trôi man mác biết là về đâu”. Dường như thiên nhiên cũng nhuốm màu tâm trạng, màu xanh không phải của hy vọng mà là màu xanh của tuyệt vọng, mất phương hướng “nội cỏ rầu rầu. Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”.
  • Ta còn nghe thấy âm thanh của tiếng sóng vỗ đang kêu “gió cuốn mặt duềnh/Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”. Đó là một dự cảm về những sóng gió cuộc đời đang bủa vây lấy nàng. Và nàng cảm nhận được, cảm thấy xót xa và đau đớn.

b) Cách dùng điệp ngữ “Buồn trông” của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối được lặp đi lặp lại bốn lấn. Tất cả đều nằm ở đầu mỗi câu của những câu lục bát, tạo nên ẩm hưởng trầm buồn cho câu thơ. Đồng thời thể hiện nỗi buồn nối tiếp nỗi buồn của Thúy Kiều. cách lặp đó giống như những đợt sóng lòng trùng điệp của nàng, càng khiến cho nỗi buồn trong lòng Kiều trở nên dằng dặc và mênh mông. Kết hợp với đó là cái nhìn từ xa đến gần của Kiều, càng bộc rõ hơn tâm tư cô đơn, tâm trạng sầu nhớ cùng với nỗi lo sợ về tương lai phía trước “Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần” của Thúy Kiều.

III – LUYỆN TẬP

Câu 1: Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình? Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích

Gợi ý trả lời:

– Theo em hiểu, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là nghệ thuật mà trong đó tác giả đã mượn khung cảnh để gửi gắm tâm trạng nhân vật. Cảnh không chỉ đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng của con người. Cảnh là phương tiện miêu tả còn tâm trạng mới chính là mục đích miêu tả. Trong văn học xưa, phương pháp này được sử dụng khá nhiều và quen thuộc. Với tài năng của mình, nhà thơ Nguyễn Du đã cho thấy mình là một trong những bậc thầy của việc sử dụng nghệ thuật này. Và chính ông cũng đã từng khẳng định “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.

– Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu cuối:

+ Hai câu thơ: ““Buồn trông cửa bể chiều hôm/ Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.”  khung cảnh thiên nhiên cửa bể buổi chiều hôm và cánh buồm nhỏ xa xăm, vừa thể hiện nỗi nhớ thương cha mẹ, quê hương của Thúy Kiều, vừa thể hiện sự vô định, lạc trôi giữa biền đời bất định của cuộc đời nàng.

+ Hai câu thơ: “Buồn trông mặt nước mới sa/Hoa trôi man mác biết là về đâu” tác giả thể hiện nỗi nhớ người yêu, xót xa cho tình duyên lỡ dở của Kiều. Hình ảnh những cánh hoa trôi giữa dòng nước cũng giống như cuộc đời của Kiều bị vùi dập lúc bấy giờ.

+ Hai câu thơ: “Buồn trông nội cỏ rầu rầu/ Chân mây mặt đất một màu xanh xanh” thể hiện sự Kiều đang buồn tủi, đau đớn cho chính bản thân mình. Nội cỏ rầu rầu một màu thật đơn điệu, như chính sắc màu cuộc đời buồn tẻ, nhàm chán của nàng.

+ Hai câu thơ: “Buồn trông gió cuốn mặt duềnh/Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” đây là câu thơ khiến người đọc cảm nhận được âm thanh của tiếng sóng vỗ đang kêu. Nhưng tiếng sóng đó cũng chính là tiếng sóng trong bể giông đang bủa vây lấy cuộc đời của nàng Kiều. Qua tiếng sóng, Kiều dự cảm được điều đó nên càng thấy xót xa và đau đớn.

Câu 2: Học thuộc lòng đoạn thơ.

Gợi ý trả lời:

Có nhiều cách để học thuộc lòng đoạn thơ này. Các bạn có thể vẽ tranh vừa ghi lại những ý chính. Sau đó thu âm lời mình đọc. Cách này sẽ giúp bạn thuộc nhanh và hứng thú với việc học thuộc. Hoặc các bạn học theo lối truyền thống, vừa đọc ít nhất 5 lần và vừa chép ra giấy. Dù cách nào thì cũng hy vọng bạn sẽ nhanh thuộc đoạn trích thú vị này nhé!

KẾT

Ghi nhớ nội dung của Kiều ở lầu Ngưng Bích

Qua những phân tích chi tiết trên trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, tác giả đã miêu tả nội tâm nhân vật thành công nhất trong Truyện Kiều, đặc biệt là bút pháp tả cảnh ngụ tình. Đoạn thơ thể hiện hết cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng hiếu thảo với cha mẹ, lòng chung thủy với người yêu của Thúy Kiều.