Bài soạn câu trần thuật gồm phần lý thuyết trọng tâm và luyện tập chi tiết dưới đây:

I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG

1. Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

a) Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. (Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)

b) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào, thở không ra lời:

– Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!. (Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)

c) Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại.

(Lan Khai, Lầm than)

d) Ôi Tào Khê! Nước Tào Khê làm đá mòn đấy! Nhưng dòng nước Tào Khê không bao giờ cạn chính là lòng chung thủy của ta!. (Nguyên Hồng, Một tuổi thơ văn)

Câu hỏi:

(1) – Những câu nào trong các đoạn trích trên không có đặc điểm hinh thức của câu nghi vấn, câu cầu khiến hoặc câu cảm thán?

(2) – Những câu này dùng để làm gì?

(3) – Trong các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và trần thuật, kiểu câu nào được dùng nhiều nhất? Vì sao?

cau-tran-thuat2

Trả lời: 

(1) – Trong các đoạn trích trên, có câu “Ôi Tào Khê!”là mang đặc điểm hình thức của câu cảm thán. Các câu còn lại trong các đoạn trích này đều thuộc kiểu câu trần thuật.

(2) Những câu này dùng để làm gì:

a) Trình bày

b) Kể và thông báo

c) Miêu tả hình thức của một người đàn ông

d) Bộc lộ cảm xúc

(3) Trong các kiểu câu nêu trên câu trần thuật được dùng nhiều nhất. Bởi câu trần thuật có nhiều chức năng khác nhau, bao gồm cả chức năng chính của những kiểu câu còn lại, và câu trần thuật không có dấu hiệu hình thức như các kiểu câu khác.

II. LUYỆN TẬP

Câu 1: Hãy xác định kiểu câu và chức năng của những câu sau đây:

a) Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

b) Mã Lương nhìn cây bút bằng vàng sáng lấp lánh, em sung sướng reo lên:

– Cây bút đẹp quá! Cháu cảm ơn ông! Cảm ơn ông!

(Cây bút thần)

Trả lời:

a) – Câu trần thuật: “Dế Choắt tắt thở.” ⟶ Câu trần thuật kể lại sự việc Dế Choắt chết.

– Câu trần thuật: “Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.” bộc lộ niềm hối hận, thương xót của Dế Mèn trước tội lỗi đã gây ra với Dế Choắt, khiến Dế Choắt phải chết.

b) – Câu trần thuật: “Mã Lương nhìn cây bút bằng vàng sáng lấp lánh, em sung sướng reo lên:” thuật lại sự việc Mã Lương được tặng cây bút thần.

– Câu cảm thán: “Cây bút đẹp quá!” giúp bộc lộ cảm xúc vui sướng của Mã Lương trước cây bút đẹp.

– Câu trần thuật: “Cháu cảm ơn ông! Cảm ơn ông!” thể hiện cảm xúc biết ơn của Mã Lương đối với người đã tặng mình bút thần.

cau-tran-thuat1

Câu 2: Đọc câu thứ hai trong phần dịch nghĩa bài thơ Ngắm trăng của Hồ Chí Minh (Trước cảnh đẹp đêm nay biết thế nào?) và câu thứ hai trong phần dịch thơ (Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ). Cho nhận xét về kiểu câu và ý nghĩa của hai câu đó.

Trả lời:

– Câu: “Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?” là một câu nghi vấn với từ để hỏi “làm thế nào” và dấu hỏi chấm.

– Câu: “Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ.” là câu trần thuật. Câu này kết thúc câu với dấu chấm.

– Cả hai câu thơ (ở phần dịch nghĩa và dịch thơ) đều nhằm bộc lộ niềm xúc động, hân hoan của tác giả trước cách đẹp không thể làm ngơ của đêm trăng.

Câu 3: Xác định ba câu sau đây thuộc kiểu câu nào và được sử dụng để làm gì. Hãy nhận xét sự khác biệt về ý nghĩa của những câu này.

a) Anh tắt thuốc lá đi!

b) Anh có thể tắt thuốc lá được không?

c) Xin lỗi, ở đây không được hút thuốc lá.

Trả lời:

– Câu (a) là cầu khiến với từ cầu khiến “đi” và kết thúc câu bằng dấu chấm than. Mục đích của câu cầu khiến này là yêu cầu người nghe dừng hành động hút thuốc lại.

– Câu (b) là câu nghi vấn với từ nghi nghi vấn “được không”. Mục đích là yêu cầu người nghe tắt thuốc lá.

– Câu (c) là câu trần thuật với dấu hiệu là dấu chấm kết thúc cuối câu. Mục đích là yêu cầu, đề nghị người nghe tuân thủ quy định không được hút thuốc lá “ở đây”.

  • Hãy nhận xét sự khác biệt về ý nghĩa của những câu này:

 

Câu 4: Những câu sau đây có phải là câu trần thuật không? Những câu này dùng để làm gì?

a) Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì cất dở mẻ rượu, em chịu khó thay anh, đến sáng thì về.

(Thạch Sanh)

b) Tuy thế, nó vẫn kịp thì thầm vào tai tôi: “Em muốn cả anh cùng đi nhận giải”.

(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)

Trả lời:

– Câu (a) là câu trần thuật dùng để cầu khiến – Lý Thông nhờ Thạch Sanh đi canh miếu thờ.

– Ở câu (b) có hai câu trần thuật. Câu trần thuật thứ nhất được dùng với mục đích kể lại sự tình. Còn câu trần thuật thứ hai dùng để cầu khiến – Cô em gái muốn người anh trai đi nhận giải cùng.

Câu 5: Đặt câu trần thuật dùng để hứa hẹn, xin lỗi, cảm ơn, chúc mừng, cam đoan.

Trả lời:

– Hứa hẹn: Em hứa với cô sẽ đi học đầy đủ.

– Xin lỗi: Con xin lỗi mẹ, chiều nay con không may làm vỡ mất bình hoa.

– Cảm ơn: Cảm ơn ba vì đã đón con tan trường.

– Chúc mừng: Chúc mừng cậu đã giành được giải cao trong kỳ thi học sinh giỏi tỉnh môn Văn.

– Cam đoan: Tớ đảm bảo sẽ giữ sách của cậu nguyên vẹn.

Câu 6: Viết một đoạn đối thoại ngắn có sử dụng cả bốn kiểu câu đã học.

Tâm: Tâm ơi, hình như cậu có cuốn truyện “Tôi là Bêtô” phải không nhỉ? Cậu cho tớ mượn đọc với.

Linh: Ừ nè. Nhưng tớ cho Lan mượn tuần trước. Để tớ hỏi cậu ấy đọc xong chưa nhé.

Tâm: Ôi, thích quá! Cảm ơn cậu nhiều!

Linh: Ừ, Lan đọc xong tớ mang cho nhé.

Trong đó:

Câu nghi vấn: Tâm ơi, hình như cậu có cuốn truyện “Tôi là Bêtô” phải không nhỉ?

Câu cầu khiến: Cậu cho tớ mượn đọc với.

Câu trần thuật: Linh: Ừ nè. Nhưng tớ cho Lan mượn tuần trước. Để tớ hỏi cậu ấy đọc xong chưa nhé.

Câu cảm thán: Ôi, thích quá! Cảm ơn cậu nhiều!

Bài soạn trên đây hướng dẫn chi tiết giải các câu hỏi, mong rằng các em sẽ nắm chắc kiến thức về câu trần thuật để diễn đạt đúng mục đích.