Mục lục

I – SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG 

Câu 1: (Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) -Ôn luyện các cách phát triển của từ vựng. Vận dụng kiến thức đã học để điền nội dung thích hợp vào các ô trống theo sơ đồ sau:

Gợi ý trả lời:

tong ket ve tu vung (tiep theo)

Câu 2: Tìm dẫn chứng minh họa cho những cách phát triển của từ vựng đã được nêu trong sơ đồ?

Gợi ý trả lời:

– Cách phát triển của từ vựng từ học (chỉ học sinh) theo phương thức chuyển nghĩa: học (học vấn), học (học thức), học (học tủ), học (học lệch)…

– Cách phát triển theo phương thức tăng số lượng từ ngữ:

+ Tạo thêm từ mới: nghề nguy hiểm, nghề vận chuyển, tin tặc, sách đỏ

+ Mượn từ ngữ nước ngoài: ô-xi-già, các-tông, căng-tin, phô- tô…

Câu 3:(Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) Có thể có ngôn ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ hay không? Vì sao?

Gợi ý trả lời:

Qua ví dụ trên, chúng ta có thể khẳng định không có ngôn ngữ nào mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng. Bởi nếu như vật thì mỗi từ sẽ chỉ mang một nghĩa cố định, và lượng từ sẽ rất lớn, khối óc và bộ nhớ của con người sẽ không thể nào dung nạp được hết.

II – TỪ MƯỢN

Câu 1: (Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) Ôn lại khái niệm từ mượn?

Gợi ý trả lời:

  • Từ mượn là từ vay mượn từ tiếng nước ngoài để làm phong phú thêm cho vốn từ vựng của ngôn ngữ. Hầu như tất cả các ngôn ngữ trên thế giới đều có từ mượn, bởi một ngôn ngữ vốn dĩ không có đủ vốn từ vựng để định nghĩa cho tất cả các khái niệm. Hơn nữa, việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác để là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập của một nền văn hóa. Tuy nhiên, việc tạo mới và sử dụng các từ mượn cũng cần được chú trọng để tránh làm mất đi bản sắc ngôn ngữ nhận, đánh mất sự đa dạng của ngôn ngữ;

Câu 2: (Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) Chọn nhận định đúng trong những nhận định sau:

a) Chỉ một số ít ngôn ngữ trên thế giới phải vay mượn từ ngữ.

b) Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khấc là do sự ép buộc của nước ngoài.

c) Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.

d) Ngày nay, vốn từ tiếng Việt rất dồi dào và phong phú, vì vậy không cần vay mượn từ ngữ tiếng ngoài nữa.

Gợi ý trả lời:

Từ khái niệm từ mượn chúng ta có thể thấy câu (c) là câu nhận định đúng. Bởi vay mượn là hiện tượng phổ biến ở tất cả các ngôn ngữ. Việc vay mượn đó khổng chỉ làm phong phú hơn vốn ngôn ngữ của dân tộc mà còn có thể đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.

Câu 3: Theo cảm nhận của em thì những từ mượn như săm, lốp, (bếp) ga, xăng, phanh,… có gì khác so với những từ mượn như: a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min…?

Gợi ý trả lời:

-Chúng ta có thể thấy, những từ mượn như săm, lốp, (bếp) ga, xăng, phanh là những từ mượn quen thuộc từ lâu, đã được Việt hóa. Còn những từ như a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min là những từ mượn chưa hoàn toàn Việt hóa mà đang ở dạng hình thức phiên âm.

tong ket tu vung (tiep theo)

III – TỪ HÁN VIỆT – Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)

Câu 1: Ôn lại khái niệm từ Hán Việt?

Gợi ý trả lời:

Từ Hán Việt là từ có nguồn gốc tiếng Hán được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau để sử dụng theo cách của mình. Từ Hán Việt chiếm một bộ phận không nhỏ trong ngôn ngữ tiếng Việt. Nó có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

Câu 2: Chọn quan niệm đúng trong những quan niệm sau:

a) Từ Hán Việt chiếm một tỉ lệ không đáng kể trong vốn từ tiếng Việt.

b) Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.

c) Từ Hán Việt không phải là một bộ phận của vốn từ tiếng Việt.

d) Dùng nhiều từ Hán Việt là việc làm cần phê phán.

Gợi ý trả lời

  • Qua khái niệm từ Hán Việt, các bạn có thể khẳng định quan niệm ở câu (b) là quan niệm đúng. Bởi theo các nhà nghiên cứu và lịch sử ra đời thì nền văn hóa và ngôn ngữ của người Việt chịu ảnh hưởng rất lớn của ngôn ngữ Hán trong suốt mấy nghìn năm phong kiến. Nó thực sự là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán cũng như ngôn ngữ tiếng Việt.

IV- THUẬT NGỮ VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI – Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)

Câu 1: Ôn lại khái niệm thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.

Gợi ý trả lời:

– Thuật ngữ: theo định nghĩa đã học nghiên cứu thì thuật ngữ là từ dùng trong một lĩnh vực công nghệ, khoa học nhất định nào đó.

– Biệt ngữ xã hội: bao gồm những từ ngữ dùng để chỉ một nhóm người, hay một tầng lớp xã hội nhất định nào đó.

Câu 2: Thảo luận về vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay?

Gợi ý trả lời:

Vai trò của thuật ngữ trong đời sống xã hội hiện nay được xem là sự đánh giá về sự phát triển trong các lĩnh vực khoa học. Nó là minh chứng cho sự phát triển, đi lên của một dân tộc. Thuật ngữ cũng là một điều không thể thiếu khi con người muốn nghiên cứu và phát triển công nghệ khoa học. Tuy nhiên, khi sử dụng thuật ngữ các bạn phải chú ý sử dụng đúng tình huống, đúng lúc, tránh không được lạm dụng quá nhiều.

Câu 3: Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội?

Gợi ý trả lời:

– Trong triều đình phong kiến: trẫm, khanh, công chúa, hoàng hâu, long thể, mặt rồng…

– Trong đời sống học sinh: tuổi teen, gà bông, cạ cứng, gen z…

– Trong đạo phật: sư thầy, phật tử, thiền, tĩnh tâm, tràng hạt, kinh phạt, giác ngộ…

V – TRAU DỒI VỐN TỪ

Câu 1: Tổng kết từ vựng (tiếp theo) Ôn lại các hình thức trau dồi vốn từ?

Gợi ý trả lời:

– Các hình thức trau dồi vốn từ đó là các bạn phải nắm vững đầy đủ, chính xác nghĩa của từ ngữ. Đồng thời các bạn cần biết cách dùng từ một cách chính xác trong từng trường hợp cụ thể và cần tìm hiểu và rèn luyện thêm các từ chưa biết để làm tăng vốn từ.

Câu 2: Giải thích nghĩa của những từ ngữ sau: “bách khoa toàn thư, bảo hộ mậu dịch, dự thảo, đại sứ quan, hậu duệ, khẩu khí, mới sinh”.

Gợi ý trả lời:

– Bách khoa toàn thư có nghĩa là từ điển bách khoa. Một loại sách ghi đầy đủ tri thức, thông tin, kiến thức của các ngành nghề, lĩnh vực trong đời sống.

– Bảo hộ mẫu dịch được hiểu là chính sách bảo vệ sản xuất trong nước nhằm chống lại sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài xâm nhập vào thị trường nước mình.

– Dự thảo có nghĩa là hoạt động thảo luận để thông qua một điều luật hay một vấn kế hoạch, dự định nào đó.

– Đại sứ quán được hiểu là cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước nào đó ở một quốc gia nào đó. Cơ quan này thường do một đại sứ đặc mệnh toàn quyền đứng đầu để giải quyết các công việc, vấn đề liên quan.

– Hậu duệ có nghĩa là thế hệ con cháu của những người đã chết, đã qua đời.

– Khẩu khí được hiểu là khí phách, chí khí của ai đó được toát ra qua lời nói.

– Môi sinh có nghĩa là môi trường sinh sống của các sự vật.

Câu 3: Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau:

a) Lĩnh vực kinh doanh béo bổ này đã thu hút sự đầu tư của nhiều công ti lớn trên thế giới.

b) Ngày xưa Dương Lễ đối xử đạm bạc với Lưu Bình là để cho Lưu Bình thấy xấu hổ mà quyết chí học hành, lập thân.

c) Báo chí đã tấp nập đưa tin về sự kiện Sea Games 2 được tổ chức tại Việt Nam.

Gợi ý trả lời:

a) Sai về cách dùng từ “béo bổ”. “béo bổ” là từ dùng để chỉ thức ăn nuôi cơ thể người và động vật. Mà ở đây là đang nói về lĩnh vực kinh doanh, kinh tế, không phù hợp.

– Sửa lại thành “béo bở”

b, Sai cách dùng từ “đạm bạc”. Từ này mang hàm nghĩa về sự ăn uống đơn giản, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cơ thể. Không phù hợp để nói về cách cư xử giữa người với người.

Sửa lại thành “tệ bạc”

c) Dùng sai từ “tấp nập”. Từ này có hàm nghĩa là chỉ sự ồn ào, đông vui.

– Sửa thành “liên tiếp”