Soạn Viết bài làm văn số 5: Nghị luận văn học Trang 10-11 Ngữ văn 11 Tập 2

(Soạn Viết bài làm văn số 5)

I. HƯỚNG DẪN CHUNG

* Kiến thức cần nhớ:

Để viết bài làm văn số 5 lớp 11 tốt về vấn đề nghị luận văn học, các em cần lưu ý những kiến thức sau:

1. Phân tích đề

+ Đọc kĩ đề bài

+ Gạch chân các từ then chốt (những từ chứa đựng ý nghĩa của đề).

+ Chú ý các yêu cầu của đề (nếu có). + Xác định yêu cầu của đề: tìm hiểu nội dung của đề, hình thức và phạm vi tư liệu cần sử dụng.

2. Lập dàn ý bài văn nghị luận:

+ Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.

+ Thân bài: Triển khai luận đề bằng những luận điểm.

+ Kết luận: Tóm tắt ý, mở rộng, đánh giá ý nghĩa của vấn đề, rút ra bài học.

– Thao tác lập luận phân tích

– Thao tác lập luận so sánh

Ngoài ra, cần đọc và phân tích kĩ các tác phẩm văn học đã học để triển khai bài viết một cách đầy đủ nhất.

3. Cách làm dạng đề nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

– Yêu cầu.

+ Nắm rõ nhận định, nội dung của nhận định đề cập đến.

+ Nghị luận cần phải có những hiểu biết về văn học.

+ Nắm rõ tính hiện thực, tính nhân đạo, ngôn ngữ văn học.

+ Thành thạo các thao tác nghị luận.

– Các bước tiến hành:

+ Tìm hiểu đề:

– Xác định luận đề: nội dung ý kiến, nhận định.

– Xác định thao tác. Phạm vi tư liệu.

+ Tìm ý

+ Lập dàn ý:

– Mở bài: Giới thiệu khái quát ý kiến, nhận định…, dẫn ra nguyên văn ý kiến đó.

– Thân bài: Triển khai các ý, vận dụng các thao tác để làm rõ nhận định.

– Kết bài: Khẳng định lại vấn đề, nêu ý nghĩa, liên hệ bản thân.

4. Dàn ý chung bài văn nghị luận về một nhân vật, nhóm nhân vật trong tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.

– Mở bài:

+ Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả (có thể nêu phong cách).

+ Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm), nêu nhân vật. + Nêu nhiệm vụ nghị luận

– Thân bài:

+ Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác

+ Phân tích các biểu hiện tính cách, phẩm chất nhân vật (chú ý các sự kiện chính, các biến cố, tâm trạng thái độ nhân vật…)

+ Đánh giá về nhân vật đối với tác phẩm

– Kết bài:

+ Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm, của văn học dân tộc.

+ Cảm nhận của bản thân về nhân vật đó.

II. GỢI Ý MỘT SỐ ĐỀ BÀI VÀ GỢI Ý LÀM BÀI

(Soạn Viết bài làm văn số 5)

Đề 1(Soạn Viết bài làm văn số 5): Người xưa có câu: “Đàn bà chớ kể Thúy Vân, Thúy Kiều”. Anh chị hãy nói rõ ý kiến của mình về quan niệm trên.

Trả lời:

+ Dàn ý tham khảo:

1. Mở bài

– Giới thiệu nguyên văn câu nói:

” Đàn ông chớ kể Phan, Trần

Đàn bà chớ kể Thúy Vân, Thúy Kiều”

– Một quan niệm cổ hủ của xã hội phong kiến thời xưa

– Phân tích nét đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều để phản biện nhận định sai lầm đó.

2. Thân bài

* Quan niệm đạo đức của xã hội phong kiến theo các nhà nho xưa:

– Lễ giáo phong kiến của xã hội bấy giờ chèn ép, trói buộc quyền con người nhất là phụ nữ.

– Đàn bà phải giữ ” tam cương ngũ thường”, “công dung ngôn hạnh”…

* Theo các nhà nho Thúy Vân, Thúy Kiều có những hành động ứng xử không phù hợp với lễ giáo phong kiến

– Tự do yêu đương, thề non hẹn biển, một mình đi khuya, tự đánh ước nhân duyên là điều tối kị trong xã hội phong kiến…

– Là gái lầu xanh…

– Không được lấy nhiều chồng, coi trọng trinh tiết

Quan niệm trên đúng, nhưng phiến diện, không cảm thông thân phận của Thúy Vân, Thúy Kiều.

* Nhận định quan điểm đó:

– Đó là cách đánh giá sai lầm, bảo thủ, chỉ nhìn nhận sự việc, con người một cách phiến diện.

– Phân tích nhân cách của Thúy Kiều, Thúy Vân:

+ Là một người con gái tài sắc vẹn toàn, đức hạnh…

+ Lòng hiếu thảo…. (dẫn chứng thơ….).

+ Tấm lòng thủy chung…. (dẫn chứng thơ phân tích làm nổi bật lên nét đẹp tâm hồn…).

+ Tình yêu cao thượng, hai lần vô lầu xanh nhưng vẫn thủy chung vẹn tình với Kim Trọng nên buộc tội nàng không đoan chính là sai…

+ Ý thức sâu sắc về nhân phẩm của mình dù sống trong chốn bùn nhơ vì nghịch cảnh số phận…

– Cuộc đời lưu lạc, đau khổ của nàng là do xã hội phong kiến tàn bạo tạo ra.

– Nàng cố gượng dậy nhưng không được….

* Nhận xét khi đọc tác phẩm:

– Biết được sự tàn bạo của xã hội phong kiến thời bấy giờ, cướp đi quyền sống của con người nhất là đối với phụ nữ.

– Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du.

– Đạo giáo và nho giáo đã áp cái nhìn phiến diện vào nhân vật, phê phán, chê bai….

– Một xã hội không cho phụ nữ quyền được sống hạnh phúc.

– Nhân cách Thúy Vân, Thúy Kiều vẫn sáng ngời dù đã trải qua biết bao bể dâu.

3. Kết bài

– Khẳng định lại quan điểm trên là sai lầm, phiến diện.

– Thúy Vân, Thúy Kiều là nạn nhân của xã hội phong kiến tàn bạo, cướp đi quyền sống của con người.

– Khẳng định lại tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du, nhân cách của nhân vật Thúy Vân, Thúy Kiều.

Đề 2: Cảm nhận của anh chị về hình tượng nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của tác giả Nam Cao?

Trả lời:

+ Dàn ý tham khảo:

1. Mở bài

– Giới thiệu đề tài người nông dân trước Cách mạng trong các sáng tác của Nam Cao: lão Hạc, chị Dậu… Họ đều là những kiếp người gặp những bi kịch cuộc đời.

– Cùng với đề tài đó, khi nhắc đến Nam Cao không ai có thể quên hình ảnh Chí Phèo – người nông dân đáng thương đại diện cho số phận người nông dân bị tha hóa, mất đi cả nhân hình lẫn nhân tính.

2. Thân bài

* Chí Phèo bản chất là một anh nông dân lương thiện, sống với những ước mơ giản đơn.

– Chí Phèo là người dân làng Vũ Đại với những bản tính tốt đẹp:

+ Hoàn cảnh sống vô cùng đáng thương: Mới ra đời, còn đỏ hỏn, Chí đã bị bỏ rơi bên cạnh chiếc lò gạch cũ giữa một cánh đồng mùa đông sương trắng.

+ Chí Phèo được người ta nhặt về rồi lớn lên bằng sự cưu mang của cả làng Vũ Đại, lớn lên làm anh tá điền chân chất, sống bằng sức lao động của mình. + Chí sống qua ngày với ước mơ bình dị, giản đơn như bao người: “có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc muốn cày thuê, vợ dệt vải. Chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm”.

+ Chí có lòng tự trọng của một con người đúng nghĩa: Khi được bà Ba gọi lên bóp chân, đấm lưng, Chí không thấy thích mà chỉ thấy nhục -> Chí giàu lòng tự trọng.

=> Đây là khoảng thời gian bình yên nhất trong cuộc đời của Chí, bởi đó là quãng đời lương thiện, quãng đời tuổi trẻ nhiều mộng đẹp.

* Chí Phèo bị lưu manh hóa, mất đi cả nhân hình lẫn nhân tính.

– Nguyên nhân: Chỉ vì một cơn ghen vu vơ, không lí do của Bá Kiến đã đẩy Chí vào cảnh tội tù. Nhà tù thực dân đã thành công trong việc biến Chí Phèo từ một anh nông dân canh điền khỏe mạnh thành một kẻ lưu manh hóa, một kẻ tội đồ.

– Nhân hình trở nên gớm ghiếc: “cái đầu thì trọc lóc, cái mặt thì đen mà lại rất cơngcơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết… cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với một ông tướng cầm chuỳ, cả hai cánh tay cũng thế”.

– Mất đi nhân tính, trở thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại:

+ Chí xuất hiện ngay đầu tác phẩm với tiếng chửi:  “chửi đời, chửi trời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn”. Rồi chửi cả người đã đẻ ra hắn -> sự giao tiếp vô cùng thô tục nhưng bộc lộ khao khát được giao tiếp, Chí cũng không còn được xem là con người nữa.

+ Hắn trở thành tay sai cho Bá Kiến, đối đầu với lợi ích của làng Vũ Đại – những người đã cưu mang hắn.

+ Chí sống bằng rượu, máu và nước mắt của bao người dân lương thiện: đập đầu ăn vạ, tự rạch mặt, giết bao người trong lúc say để rồi say nữa say vô tận.

=> Cuộc đời Chí bị xã hội tàn ác bóp nghẹt ước mơ và khát vọng, người nông dân bần cùng hóa dẫn đến lưu manh hóa.

* Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người – bi kịch đau đớn nhất của Chí.

– Thị Nở xuất hiện trong đời Chí – Thị xấu “ma chê quỉ hờn” đã khơi dậy, thức tỉnh bản tính làm người của Chí Phèo.

– Cuộc tình ngắn ngủi đêm trăng đã có ý nghĩa lớn lao với Chí: Chí nghe được những âm thanh cuộc sống, nhớ lại những ước mơ của mình, Chí thấy lòng buồn man mác -> hối hận vì những điều trước kia.

– Bát cháo hành Thị nấu chính là liều thuốc giải độc về cả sinh học và tâm hồn, góp phần thức tỉnh phần người trong con quỷ dữ.

– Bà cô Thị Nở, đại diện cho định kiến xã hội đã ngăn cấm Chí đến với Thị, chặn đứng con đường hoàn lương của Chí. ->Tuyệtvọng, Chí uốngrượu rồi xách dao đên nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự sát.

– Hành động đâm chết Bá Kiến và tự sát là lời kết tội xã hội phong kiến tàn ác, bóc lột người nông dân dã man.

3. Kết bài

– Khẳng định giá trị nhân đạo, giá trị hiện thực của tác phẩm.

– Tài năng của tác giả.

Đề 3: Phân tích thái độ của nhân vật Huấn Cao đối với viên quản ngục trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân?

Trả lời:

+ Dàn ý tham khảo:

1. Mở bài:

– Giới thiệu về tác phẩm “Chữ người tử tù” – tiêu biểu cho phong cách Huấn Cao.

– Dẫn dắt tới thái độ của Huấn Cao với viên quản ngục là minh chứng cho thiên lương và tấm lòng cao cả của Huấn Cao.

2. Thân bài:

* Cuộc gặp gỡ có “kì quái” và đặc biệt giữa Huấn Cao và viên quản ngục

+ Không gian: nhà tù. Đây vốn là nơi ẩm thấp, tăm tối, xưa nay chẳng ai muốn đặt chân vào nữa là những cuộc đàm đạo, nói chuyện.

+ Thời gian: những ngày ngắn ngủi trước khi Huấn Cao bị đem đi hành quyết.

⇒ Không gian và thời gian đóng vai trò quan trọng tăng sự kịch tính cho tình huống.

– Cuộc gặp gỡ khác thườngcủa hai con người khác thường: Một kẻ tử tù, một người cai tù, hai vị trí khác nhau.

⇒Sự chuyển biến trong thái độ của ông Huấn đối với viên quản ngục là yếu tố rất quan trọng làm nên sự cao trào cho tình huống truyện và độ kịch tính, hấp dẫn của cuộc gặp gỡ này.

* Sự chuyển biến tâm lí của nhân vật Huấn Cao đối vói viên quản ngục

– Khi Huấn Cao xuất hiện:

+ Là một người có khí chất, tài năng, không hề dễ dàng để viên quản ngục tiếp cận.

+ Thái độ hiên ngang, hùng dũng. Chẳng màng gì đến những tên lính áp giải tới, không hề mảy may để ý đến vẻ mặt và cách nhận tù vô cùng hiền lành, khác hẳn ngày thường của viên quản ngục.

+ Chi tiết dỗ gông của Huấn Cao thể hiện sức mạnh, khí phách cao cả của người anh hùng.

+ Khi được khoản đãi đặc biệt y vẫn thản nhiên nhận rượu thịt, trả lời quản ngục bằng thái độ vô cùng khinh miệt “Ta chỉ có một mong muốn là nhà người đừng bao giờ đặt chân vào đây nữa”

=> Thái độ hoàn toàn coi khinh đối với viên quản ngục.

– Sự thay đổi thái độ của Huấn Cao với viên quản ngục:

+ Nguyên nhân: Ngục quan đã tâm sự, chia sẻ với thầy thơ lại.

+ Sự thay đổi thể hiện rõ ràng nhất qua câu nói “Nào ta có biết đâu một người như thầy Quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ.”

+ Từ chỗ ánh mắt coi khinh ông Huấn đã thay đổi, thực sự cảm động trước niềm say mê cái đẹp của ngục quan.

+ Ông Huấn đưa ra câu trả lời cho nỗi niềm ấy bằng một cảnh tượng xưa nay chưa từng có.

+ Ông Huấn đưa ra lời khuyên với viên quản ngục về việc thay đổi chỗ ở để giữ gìn cho trong sạch cái thiên lương -> sự thăng hoa của mối hòa giải giữa hai người.

– Hình tượng Huấn Cao đang “dậm tô nét chữ” trên “tấm lụa trắng còn nguyên vẹn lần hồ” trong hoàn cảnh “cổ đeo gông, chân vướng xiềng” ở nơi tù ngục tối tăm ⇒ kết tinh cho tài hoa, khí phách, thiên lương

3. Kết bài

– Khẳng định sự chuyển biến thái độ của Huấn Cao với quản ngục là hoàn toàn hợp lý, mang nhiều ý nghĩa.

– Rút ra những nhận thức có ý nghĩa nhân sinh về cái đẹp.