Soạn Tràng Giang (Huy Cận) Trang 28-30 Ngữ văn 11 Tập 2

(Soạn Tràng Giang)

HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

Câu 1: Anh (chị) hiểu thế nào về câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài? Đề từ đó có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả trong bài thơ?

Trả lời:

+ Qua câu thơ đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”:

– Hai chữ “bâng khuâng” thể hiện được nỗi niềm của nhà thơ là cảm giác buồn sầu trước dòng sông rộng lớn là nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.

– Cảnh: Trời rộng, sông dài → Không gian rộng lớn. “Trời rộng” được nhân hóa nhớ sông dài hay chính là ẩn dụ cho nỗi nhớ của nhà thơ.

=> Lời đề từ đã định hướng cho cảm xúc chủ đạo của bài thơ: nỗi buồn trước không gian rộng lớn. Qua câu thơ đề từ cảm nhận được nỗi bâng khuâng, xao xuyến của tác giả trước sự mênh mông của con sông, đồng thời cảm nhận được nỗi nhớ da diết của tác giả.

+ Mối liên hệ với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng nhà thơ trong bài: câu thơ định hướng cảm xúc chủ đạo của bài thơ nỗi buồn sầu lan tỏa, nhẹ nhàng mà sâu lắng trước cảnh trời rộng sông dài (Tràng giang), đồng thời tạo nên vẻ đẹp hài hòa, vừa cổ điển (của sông nước mây trời) vừa hiện đại (của nỗi buồn nhớ bâng khuâng) của chàng thanh niên thời thơ mới.

Câu 2: Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ.

Trả lời:

+ Âm điệu chung của bài thơ: Âm điệu buồn lặng, triền miên, suy tư, trầm lắng, buồn man mác da diết, sầu lặng. Âm điệu này được tạo nên bởi:

– Nhịp thơ 2/2/3 tạo ra âm điệu quen thuộc, đều đặn. Âm điệu tựa như dập dềnh trên sông và sóng biển. Thanh điệu có sự hoán vị bằng trắc đều đặn, cấu trúc đăng đối giữa các câu thơ (buồn điệp điệp – nước song song; thuyền về – nước lại, nắng xuống – chiều lên) tạo ra cảm giác mênh mông của dòng sông, cùng với đó là vị buồn man mác của hồn thơ Huy Cận.

– Ngôn ngữ: dùng nhiều từ láy tạo sự lặp âm, nhiều từ Hán Việt gợi sắc suy tư, sâu lắng, cổ kính tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.

Câu 3: Vì sao nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân thuộc?

Trả lời:

+ Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ mang đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi thân thuộc nhờ:

– Chất liệu tạo nên bức tranh đó là các hình ảnh ước lệ được sử dụng trong thơ ca trung đại: Tràng Giang, thuyền về, nước lại, nắng xuống, trời lên, sông dài, trời rộng, mây đùn núi bạc, bóng chiều, vời con nước, khói hoàng hôn,…

– Không gian: mênh mông, bao la, rộng lớn. Thể hiện qua các từ ngữ “trời rộng”, “sông dài”.

– Cảnh vật hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn.

– Hình ảnh mang đậm sắc màu cổ điển: sóng, con thuyền, cồn cỏ đìu hiu, bến cô liêu, mây đùn núi bạc, cánh chim nghiêng. Đây là những thi liệu quen thuộc trong thơ ca cổ điển, những hình ảnh ấy gợi lên một sự vắng vẻ, lặng lẽ buồn.

Tuy nhiên, bức tranh Tràng Giang vẫn gần gũi, thân thuộc vì: cành củi khô, tiếng làng xa vãn chợ chiều. Hình ảnh, âm thanh giản dị, gần gũi, thanh đạm của cuộc sống, con người Việt Nam.

– Sự đối lập giữa bao la, mênh mông của đất trời với vạn vật nhỏ nhoi tạo nên cảm giác con người lạc lõng, cô đơn nên bài thơ mang đậm màu sắc cổ điển. Tuy nhiên nó cũng mang màu sắc hiện đại vì thiên nhiên trong bài thơ là những hình ảnh gần gũi và thân thuộc với con người Việt Nam. Đây cũng chính là yếu tố tạo nên điểm đặc biệt của bài thơ, khiến nó trở thành một bài thơ tiêu biểu trong phong trào thơ Mới.

Câu 4: Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao?

Trả lời:

+ Tình yêu thiên nhiên của tác giả vẫn luôn chứa đựng và ấp ủ một lòng yêu nước da diết, thầm kín.

” Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,

Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.

Lòng quê dợn dợn vời con nước,

Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”

+ Thiên nhiên trong bài thơ là những hình ảnh quen thuộc của cảnh sắc quê hương đất nước: sóng gợn, thuyền xuôi mái, cành củi khô, bèo dạt, bờ xanh, bãi vàng, mây núi, cánh chim… Tâm trạng của tác giả “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”, Huy Cận không cần đến thiên nhiên, tạo vật mà nó tìm ẩn và bộc phát tự nhiên chính vì thế nên nỗi nhớ quê càng da diết, sâu sắc hơn. Và cứ như thế nỗi buồn sâu lắng, nỗi nhớ quê da diết cứ chầm chậm chảy trên bề mặt khổ thơ cuối.

+ Ẩn chứa tấm lòng thiết tha của nhà thơ với dòng sông quê hương đất nước nhờ những hình ảnh ước lệ, cổ điển như: mây, chim tạo nên một bức tranh chiều tà đẹp, hùng vĩ và vô cùng thơ mộng. Bóng chiều vốn vô hình nhưng ở đây lại được miêu tả như hữu hình. Chỉ bằng hai câu thơ đầu nhà thơ đã mang đến cho người đọc những cảm giác thân thuộc, gần gũi để rồi từ những cảnh quê ấy mà nói đến tình yêu và nỗi nhớ quê trong hai câu thơ sau.

– Nỗi cô đơn, lạc lõng của cái tôi cá nhân giữa không gian vũ trụ bao la và tấm lòng “nhớ nhà” của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

=> Kín đáo bày tỏ nỗi buồn thế hệ của Huy Cận và thanh niên đương thời khi đất nước còn trong vòng nô lệ của thực dân Pháp.

Câu 5: Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ (Thể thơ thất ngôn, thủ pháp tương phản, từ láy, các biện pháp tu từ…)

Trả lời:

+ Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ:

– Kết hợp hài hòa những thi liệu mang nét cổ điển của văn học cổ điện với văn học hiện đại.

– Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.

– Cách ngắt nhịp 2/2/3 tạo nên những âm điệu buồn, man mác thể hiện rõ nét tâm trạng bâng khuâng của nhà thơ.

– Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính với cách ngắt nhịp quen thuộc (4/3) tạo nên sự cân đối, hài hoà, không khi trầm mặc, cổ kính đặc trưng của thơ Đường.

– Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn – vô hạn; nhỏ bé – lớn lao; không – có…

– Sử dụng thành công các loại từ láy: Láy vần (“tràng giang”, “đìu hiu”, “chót vót”, “lơ thơ”…), láy hoàn toàn (“điệp điệp”, “song song”, “lớp lớp”, “dợn dợn”,…).

– Bút pháp tả cảnh giàu kịch tính.

– Hệ thống từ láy giàu biểu cảm kết hợp các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh…

LUYỆN TẬP

Câu 1: Cách cảm nhận không gian và thời gian của bài thơ có gì đáng chú ý?

Trả lời:

+ Cảm nhận không gian:

Tràng Giang đã khắc họa một không gian rộng lớn: không gian của dòng sông nước mênh mang, rồi từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ, không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.

  • Mang cảm hứng vũ trụ (qua câu đề từ) mang cảm giác bao la, rộng lớn.
  • Không gian ba chiều xuất hiện trong thơ (khổ 2)
  • Không gian buồn, hiu hắt, con sông không bóng người (Khổ 3)
  • Không gian vừa hùng vĩ, vừa cô đơn (khổ cuối)

+ Cảm nhận thời gian:

  • Thời gian ở đây là buổi chiều tà, cảm nhận thời gian vừa cụ thể, vừa gợi cảm lại thể hiện đúng tâm trạng buồn hiu hắt tác giả từ hiện tại về quá khứ, từ dòng sông thời tiền sử, nhà thơ trở về với hiện tại để kín đáo bộc lộ nỗi niềm nhân thế.

Câu 2: Vì sao câu thơ cuối “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” lại làm cho người đọc liên tưởng đến hai câu thơ trong bài “Lầu Hoàng Hạc” của Thôi Hiệu?

Trả lời:

+ Câu thơ trong bài “Lầu Hoàng Hạc” của Thôi Hiệu như sau:

“Quê hương khuất bóng hoàng hôn

Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai”

+ Qua câu thơ này ta có thể thấy, rõ ràng Huy Cận có mượn ý thơ của Thôi Hiệu, tuy nhiên trong thơ Thôi Hiệu phải có khói và sóng là những hình ảnh thiên nhiên thì mới gợi lên nỗi nhớ nhà. Trong khi đó, trong thơ Xuân Diệu những hình ảnh thiên nhiên đó luôn thường trực và tự nhiên bộc phát cho nên nỗi nhớ của Huy Cận da diết và sâu lắng hơn.

Câu thơ cuối đặc điễn tả tâm trạng của thi nhân: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Câu thơ mang một âm hưởng của Đường thi nhưng có sự sáng tạo.

– Thôi Hiệu trong bài “Hoàng Hạc Lâu” kết thúc bằng hai câu thơ:

“Nhật mộ hương quan hà xứ thị

Yên ba giang thượng sử nhân sầu”

=> Cả hai tác giả đều dùng hình ảnh “khói sóng trong hoàng hôn” để diễn tả nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, da diết của mình. Tuy nhiên, khác với Thôi Hiệu, Huy Cận chẳng cần đến khói sóng mà câu thơ bỗng òa lên nứt nở. Nỗi nhớ nhà nhớ quê như hòa với tình yêu sông núi. Đó là tâm trang chung của mỗi người dân mất nước. Tác giả không cần mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện với những cung bậc cảm xúc thiết tha, vẫn thể hiện rõ nội tâm, nỗi lòng của mình.