Soạn Ngữ Cảnh Trang 102-105 Ngữ văn 11 Tập 1

I. KHÁI NIỆM

Câu 1: Nếu đột nhiên nghe được câu: “giờ muộn thế này mà họ còn chưa ra nhỉ?” ta sẽ hiểu như thế nào về những nội dung sau đây trong câu đó:

  • Câu nói trên là của ai nói với ai? Đó là những người như thế nào và có quan hệ với nhau ra sao?
  • Câu đó được nói ở đâu lúc nào?
  • “Họ” trong câu nói chỉ ai?
  • “Chưa ra” là hoạt động như thế nào? Theo hướng từ đâu đến đâu?
  • “Giờ muộn thế này” là nói đến khỏang thời gian nào?

Trả lời:

+ Câu nói “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?”

– Có thể là lời nói của bất kỳ ai, câu nói vu vơ, khó xác định được ai nói với ai.

– Ở đâu lúc nào để xác định không rõ, vì nó mập mờ.

– “Họ” mà câu nói nói đến chưa xác định à danh từ chỉ 1 số người, nhóm người chung chung.

– “chưa ra” tính từ thời điểm nào đó, nhưng được giới hạn đến thời điểm người nói nói ra câu ấy.

– Cụm “giờ muộn thế này”: không thể xác định rõ thời gian như thế nào là muộn với người đang nói.

=> Khái niệm: Ngữ cảnh chính là bối cảnh của ngôn ngữ, ở đó người nói (người viết) sản sinh ra lời nói thích ứng còn người nghe (người đọc) căn cứ vào đó để lĩnh hội được đúng lời nói.

II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH

1. Nhân vật giao tiếp

Đối tượng giao tiếp (người nói – người nghe, người viết – người đọc) đều có những đặc điểm riêng về lứa tuổi, giới tính, trình độ, địa vị, khả năng cảm nhận… nên lời nói, lời viết cũng như khả năng cảm nhận cá nhân của họ cũng có những đặc điểm riêng. Điều này giữa những cá nhân khác nhau có sự khác nhau.

– Cùng với người nói (người viết) có thể có một hoặc nhiều người khác tham gia hoạt động giao tiếp (gọi chung là nhân vật giao tiếp).

– Các nhân vật giao tiếp có quan hệ tương tác, đóng vai người nói (người viết), vai người nghe (người đọc).

– Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp, vị thế của họ sẽ chi phối đến nội dung và hình thức của câu văn.

2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ

– Bối cảnh giao tiếp rộng: Toàn bộ những nhân tố xã hội, địa lí, chính trị, kinh tế, văn hóa, phong tục, tập quán… cộng đồng ngôn ngữ. Nó tạo nên bối cảnh văn hóa của một đơn vị ngôn ngữ, một sản phẩm ngôn ngữ.

– Bối cảnh giao tiếp hẹp: Nơi chốn, thời gian phát sinh câu nói cùng với những sự việc, hiện tượng xảy ra xung quanh.

– Hiện thực được nói tới: Có thể là hiện thực bên ngoài các nhân vật giao tiếp, có thể là hiện thực tâm trạng của con người.

3. Văn cảnh

– Ở hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, ngữ cảnh của một đơn vị ngôn ngữ còn là văn cảnh xuất hiện của nó.

– Văn cảnh có thể là lời đối thoại hoặc lời đơn thoại, có thể ở dạng nói hoặc dạng viết.

III. VAI TRÒ CỦA NGỮ CẢNH

– Đối với người nói (người viết) và quá trình sản sinh lời nói, câu văn thì ngữ cảnh chính là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn.

– Đối với người nghe (người đọc) và quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn thì muốn lĩnh hội chính xác, có hiệu quả lời nói, câu văn, người nghe (người đọc) cần căn cứ vào ngữ cảnh rộng và hẹp.

IV. LUYỆN TẬP

(Soạn Ngữ Cảnh)

Câu 1(Soạn Ngữ Cảnh): Căn cứ vào ngữ cảnh (hoàn cảnh sáng tác), hãy phân tích những chi tiết được miêu tả trong hai câu thơ sau:

Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng, trông tin quan như trông trời hạn trông mưa; mùi tính chiên vấy vá đã ba năm, ghét hói mọi như nhà nông ghét cỏ.

Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.

(Nguyễn Đình Chiểu, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)

Trả lời:

+ Đây là hai câu trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Hoàn cảnh sáng tác bài văn tế cho thấy các chi tiết trong hai câu văn đề bắt nguồn từ hiện thực.

– Câu văn trong bài văn tế xuất phát từ bối cảnh đất nước bấy giờ là sự xâm lược của thực dân Pháp, thế yếu, nhà Nguyễn đầu hàng, nhưng lòng dân không yên sôi sục căm thù và ý chí đánh lại Pháp.

– Ngữ cảnh quân địch kéo đến vùng đất Nam Bộ đã mươi tháng nay mà lệnh quan thì vẫn còn chờ đợi. Người nông dân đã rất căm thù trước sự xuất hiện của quân thù trên vùng đất họ sinh sống.

Câu 2(Soạn Ngữ Cảnh): Xác định hiện thực được nói đến trong hai câu sau:

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

Trơ cái hồng nhan vớ nước non

                                                                   (Hồ Xuân Hương- Tự tình)

Trả lời:

+ Hai câu thơ của Hồ Xuân Hương gắn liền với tình huống giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi.

Câu thơ nhằm diễn tả tình huống, còn tình huống là nội dung đề tài của câu thơ. Ngoài diễn tả tình huống, câu thơ còn bộc lộ tâm trạng của nhân vật trữ tình (tâm trạng đau buồn, vừa phãn uất trước duyên phận, vừa gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch).

– Ngoài không thời gian như đã nói, hiện thực được phản ánh còn là phần bên trong – tâm trạng nữ thi sĩ.

Câu 3(Soạn Ngữ Cảnh): Vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh để lý giải những chi tiết cụ thể hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương Vợ của Tú Xương.

Trả lời:

Bài thơ của Tú Xương gắn liền với hoàn cảnh gia đình tác giả và bối cảnh xã hội lúc bấy giờ: Một xã hội phong kiến còn nhiều bất công với người phụ nữ. Bài thơ tác giả viết dành tặng cho người vợ tần tạo, chịu thương chịu khó của mình. Bài thơ là tấm lòng của tác giả đối với người vợ thân yêu của mình. Tình cảm đó được thể hiện qua từng chi tiết trong bài thơ, nhưng được tập trung chủ yếu trong 6 câu đầu.

Hình ảnh người vợ hiện lên trong bài thơ là một người phụ nữ tần tảo, chịu nhiều vất vả, không kể nhọc nhằn, không ngại gian khó vì chồng con.

Đức tính đó được tập trung thể hiện ở những chi tiết gắn liền với bà Tú như buôn bán, quanh năm, mom sông, eo sèo mặt nước buổi đò đông. Với tình cảm yêu thương, quý trọng, tác giả đã ghi lại một cách xúc động chân thực hình ảnh của người vợ tần tảo, giàu đức hy sinh. Một người phụ nữ Việt Nam truyền thống và mẫu mực hết lòng vì chồng con.

Câu 4(Soạn Ngữ Cảnh): Đọc những câu thơ sau trong bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương và cho biết những yếu tố nào của ngữ cảnh đã chi phôi nội dung của những câu thơ đó

Nhà nước ba năm mở một khoa

Trường Nam thi lẫn với trường Hà

Lọng cắm rợp trời quan sứ đến

Váy lê quét đất mụ đầm ra.

Trả lời:

+ Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh của các câu trong bài thơ vịnh khoa thi Hương: Khi thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội thì trường thi ở đây bị bãi bỏ, các sĩ tử ở Hà Nội phải xuống thi chung ở trường Nam Định.

+ Nội dung bài thơ: Tú Xương đã sáng tác Vịnh khoa thi Hương để khắc khắc họa khung cảnh trường thi nhốn nháo, để làm bật lên tiếng cười chua chát về cảnh ngộ mất nước trong buổi đầu của xã hội thực dân nửa phong kiến.

– Mặt trái của kỳ thi Hương được Tú Xương thể hiện tài tình qua những câu thơ. Khoa thi năm Đinh Dậu được nhà thơ giới thiệu một cách giới thiệu rất tự nhiên. Kì thi Hương được tổ chức theo đúng thời gian quy định, ba năm một lần. Nhưng có điểm không bình thường: Trường Nam thi lẫn với trường Hà.

– Tác giả không dùng thi chung hoặc một cách diễn đạt khác trang trọng hơn mà dùng từ “thi lẫn”. Cách nói ấy đã dự báo tính chất không nghiêm túc của kì thi. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh sự nhốn nháo, lộn xộn trường thi. Toàn quyền Pháp ở Đông Dương đã cùng vợ đến dự với những hành động đầy tính châm biếm.

Câu 5: Trên đường đi, hai người không quen biết gặp nhau một người hỏi: “Thưa bác, bác có đồng hồ không ạ?”. Trong ngữ cảnh đó, câu hỏi cần được hiểu như thế nào? nhằm mục đích gì?

Trả lời:

– Trong ngữ cảnh này, người hỏi và người nghe không quen biết nhau. Bởi vậy mục đích của câu hỏi không phải vì chiếc đồng hồ. Câu hỏi cần được hiểu là: Người hỏi đang muốn biết hiện tại là mấy giờ.

– Câu hỏi nhằm mục đích: Hỏi thời gian.