Soạn Chiều tối – Hồ Chí Minh Trang 41-42 Ngữ văn 11 Tập 2

HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

(Soạn Chiều tối)

Câu 1(Soạn Chiều tối): So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa, tìm những chỗ chưa sát với nguyên tác.

Trả lời:

+ So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa ta thấy:

– Câu thơ thứ nhất dịch khá sát nguyên tác.

– Câu thơ thứ hai trong bản dịch nghĩa là “chòm mây trôi lững lờ” thì trong bản dịch thơ được dịch là “chòm mây trôi nhẹ” ở đây trong câu thơ dịch chưa sát nguyên tác. Hơn nữa ở nguyên tác còn có từ “cô” cô ở đây là cô đơn, mới chỉ dịch từ “vân”, điều này làm câu thơ chưa thoát ý, không diễn tả được sự cô độc, lẻ loi.

Nguyên tác “mạn mạn” nhưng bản dịch “nhẹ”: không diễn tả được chuyển động lững lờ, chậm rãi của đám mây.

– Câu thơ thứ 3:

Nguyên tác là “Sơn thôn thiếu nữ” nhưng bản dịch “cô em xóm núi” không gợi ra được sự trẻ trung

Câu thơ thứ ba trong bản dịch nghĩa là “Thiếu nữ xóm núi xay ngô” còn trong bản dịch thơ được dịch là “Cô em xóm núi xay ngô tối” thêm chữ tối vào câu thơ làm mất đi tính hàm xúc trong câu, bởi không cần thêm chữ tối thì người nghe vẫn hiểu được là trời tối. Bản dịch thơ thừa chữ “tối”: Làm mất sự kín đáo, hàm súc của ý thơ.

– Câu thơ cuối cùng dịch khá sát nguyên tác.

Câu 2(Soạn Chiều tối): Phân tích bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trong hai câu đầu.

Trả lời:

+ Bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trong hai câu đầu:

Cảm hứng thơ đến với Bác thật tự nhiên. Bài thơ không gợi tả màu sắc mà người đọc vẫn cảm thấy rừng núi chiều tối thật âm u, không hề gợi âm thanh mà nghe thật vắng vẻ, quạnh hiu.

– Không gian: núi rừng rộng lớn nhằm làm nổi bật sự lẻ loi, cô đơn của con người và cảnh vật.

– Thời gian: chiều tối là thời điểm kết thúc của một ngày, khi con người được nghỉ ngơi sau một ngày lao động vất vả.

– Điểm nhìn: từ trên cao xuống thấp.

– Hình ảnh thiên nhiên:

– “Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ”

  • Cánh chim là hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ điển.
  • “Quyện điểu” (chim mỏi): cánh chim trở về rừng sau một ngày, gợi sự đoàn tụ.

– “Cô vân mạn mạn độ thiên không”:

  • “Cô vân”: đám mây cô độc
  • “Mạn mạn”: chầm chậm, hờ hững.
  • “Độ thiên không”: gợi không gian rộng lớn bao la.

=> Bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp cổ điển nhưng bình dị, gần gũi. Qua đó, hai câu thơ đã bộc lộ tâm hồn yêu thiên nhiên và phong thái ung dung tự tại trong hoàn cảnh khắc nghiệt.

Câu 3(Soạn Chiều tối): Bức tranh đời sống được cảm nhận trong hai câu thơ sau như thế nào?

Trả lời:

+ Bức tranh đời sống hiện lên trong hai câu thơ cuối:

“Cô em xóm núi xay ngô tối

Xay hết, lò than đã rực hồng”

Nếu như trong hai câu thơ đầu, cảnh vật mang nhiều tính ước lệ cổ điển thì hình ảnh ở trong hai câu thơ cuối lại được gợi tả một cách cụ thể, sinh động như một bức tranh hiện thực. Hai câu thơ này tác giả miêu tả những hình ảnh quen thuộc trong sinh họat hằng ngày. Đây là những hoạt động của một bản làng đang chuẩn bị cho buổi tối.

– Thời gian: đêm tối nhưng bừng sáng ánh lửa hồng

– Không gian: xóm núi

– Hình ảnh lao động: “thiếu nữ ma bao túc” gợi sự trẻ trung, khỏe khoắn, đầy sức sống.

– Điệp ngữ vòng: “ma bao túc”- “bao túc ma”:

  • Tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng cho lời thơ.
  • Diễn tả vòng quay không dứt của cối xay ngô.
  • Nỗi vất vả, nhọc nhằn trong lao động.
  • Mang ý nghĩa ẩn dụ cho sự vận động của thời gian.

– Từ “hồng”:

  • Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, bóng tối đến ánh sáng.
  • Làm vơi đi nỗi cô đơn, vất vả và mang lại niềm vui, sức mạnh làm ấm lòng người tù.
  • Tạo niềm vui về cảnh sum họp đầm ấm và sự lạc quan cách mạng trong tâm hồn Bác.

=> Thiên nhiên cảnh ngộ đau khổ của mình để quan tâm, chia sẻ với cuộc sống nhọc nhằn của người lao động gợi tấm lòng nhân đạo sâu sắc.

Những hình ảnh giản dị được Bác miêu tả hết sức chân thực, qua đó ta thấy được tình yêu của Bác giành cho những người dân nghèo – một con người dù bản thân hết sức khó khăn nhưng vẫn giành những tình cảm chân quý nhất cho người khác.

Câu 4: Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ.

Trả lời:

– Nghệ thuật tả cảnh trong bài thơ vừa có những nét cổ điển (bút pháp chấm phá, ước lệ với những thi liệu cũ) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dân dã, đời thường). Bài thơ chủ yếu là gợi tả chứ không phải là miêu tả, vì thế mà có thể cảm nhận tính chất hàm súc của thơ rất cao.

– Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

– Hình ảnh vừa mang vẻ đẹp cổ điển vừa mang vẻ đẹp hiện đại.

– Bút pháp gợi tả chấm phá, ngôn ngữ linh hoạt, mang tính biểu tượng cao.

– Ngôn ngữ trong bài thơ được sử dụng rất linh hoạt và sáng tạo. Một số từ ngữ vừa gợi tả lại vừa gợi cảm (“quyện điểu”, “cô vân”). Biện pháp láy âm vắt dòng ờ câu 3 và câu 4 tạo nhịp thơ khoẻ khoắn. Ngoài ra bài thơ có những chữ rất quan trọng, có thể làm “sáng” lên cả bài thơ, ví như chữ “hồng” trong câu thơ cuối chẳng hạn.

LUYỆN TẬP

(Soạn Chiều tối)

Câu 1: Nêu cảm nghĩ của anh (chị) về sự vận động của cảnh vật và tâm trạng của nhà thơ trong bài chiều tối?

Trả lời:

+ Trong bài thơ chiều tối sự vận động của con người và cảnh vật đối lập nhau, nó được thể hiện như sau:

Ở hai câu thơ đầu tả cảnh thiên nhiên cảnh vật rơi vào trạng thái tĩnh lặng, hình ảnh của cánh chim mỏi của chòm mây lững lờ khiến cho tâm trạng con người cũng hoàn toàn rơi vào trạng thái lẻ loi, buồn tủi.

Cảnh chiều tối, như trên đã nói, thật buồn. Song nó vẫn có điểm sáng gợi một chút tươi vui. Có thể nói trong bức tranh chiều tối này, nổi bật lên một màu rực rỡ, ấy là ánh sáng hồng của lò than soi tỏ hình ảnh một cô gái xóm núi đang xay ngô để chuẩn bị cho bữa cơm chiều. Bản nguyên tác không nói tối mà người đọc vẫn cảm nhận được trời đang chuyển vào đêm, ấy chính là nhờ sự xuất hiện của hình ảnh lò than rực hồng. Lò than tỏa ánh sáng cho cả bài thơ. Nó không thực sự gợi ra niềm vui, nhưng nó gợi ra hơi ấm và một chút nào đó niềm tin.

Theo lẽ thường, tâm trạng của một người ở vào hoàn cánh của tác giả thật không thể vui. Thực tế cho thấy, ở hai câu đầu của bài thơ, tâm trang của nhà thơ cũng vậy – cảnh buồn và lòng người cũng không vui. Vui sao được khi đang phải chịu cảnh tù đày oan ức nơi quê người đất khách. Thế nhưng ở hai câu thơ sau, ánh sáng và niềm vui của con người bỗng hiện lên qua ánh lửa hồng. Khung cảnh trong hai câu thơ cuối cho thấy tinh thần lạc quan của người chiến sĩ, trong mọi hoàn cảnh đều vui tươi, lạc quan, yêu đời. Cái mệt mỏi, cô quạnh dường như cũng vơi đi. Thế mới biết, ở Bác, niềm vui nỗi buồn luôn gắn liền với cái vui, cái buồn của nhân loại. Thế mới biết, một phần lẽ sống đáng quý của Người, ấy là sự lạc quan.

 Câu 2: Trong bài thơ, hình ảnh nào thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh.

Trả lời:

– Hình ảnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh là vẻ đẹp của con người lao động thiếu nữ xay ngô tối và hình ảnh bếp lửa hồng

– Ý nghĩa hình ảnh:

Cho thấy tình yêu của Bác với những người dân nghèo. Tâm trạng trên đường chuyển ngục tuy rất mệt mỏi nhưng chỉ cần nhìn thấy những hình ảnh giản dị đã làm Người vui vẻ.

Cùng đó cho thấy Bác luôn nhớ đến quê hương, đất nước tình yêu quê bao la như tâm hồn Bác vậy.

– Con người trong thơ bác đã trở thành trung tâm của bức tranh, với hình ảnh “lô dĩ hồng” xua đi sự u ám, lạnh lẽo và cô đơn của thiên nhiên.

Câu 3. Trong bài Đọc thơ Bác, Hoàng Trung Thông viết:

Vần thơ của Bác, vần thơ thép

Mà vẫn mênh mông bát ngát tình.

Điều đó thể hiện trong bài thơ Chiều tối như thế nào?

Trả lời:

Vần thơ cùa Bác, vần thơ thép

Mà vẫn mênh mông bát ngát tình.

(Đọc thơ Bác)

– Chất thép trong thơ Hồ Chí Minh (biểu hiện rõ nhất trong Nhật kí trong tù) ấy là cái dũng khí kiên cường, phong thái ung dung tự tại, lạc quan yêu đời.

– Chất tình là tình cảm dào dạt với thiên nhiên, cuộc sống, con người.

– Bài thơ Chiều tối, trước hết là một bài thơ giàu cảm hứng về vẻ đẹp của thiên nhiên. Thiên nhiên được cảm thụ theo một quan điểm riêng và thể hiện theo một bút pháp riêng. Nhà thơ không coi trọng việc vẽ lại hình xác của cảnh vật mà chi muốn ghi lại cái linh hồn của tạo vật bằng những nét chấm phá. Thiên nhiên trong Chiều tối là thiên nhiên đồng điệu với lòng người. Nó khắc sâu tình yêu quê hương, yêu cuộc sống và sự khao khát tự do.